Khuyến nghị cho ăn trước thời kỳ cao điểm đối với gà đẻ
Đối với gà mái, thời kỳ bắt đầu đẻ là quan trọng bởi vì một số vấn đề tương đối lớn có thể xảy ra và tác động tiêu cực đến hiệu suất đẻ tiếp theo cũng như tính ổn định của chúng. Tỷ lệ đẻ tăng lên nhanh chóng trong thời gian đầu bắt đầu đẻ .Tuy nhiên, lượng thức ăn không tăng theo tốc độ tỷ lệ thuận.
Bởi vì ngày càng có nhiều sự quan tâm từ các công ty di truyền và các nhà sản xuất đối với việc kéo dài thời gian đẻ (từ 72 đến 90/100 tuần tuổi) nên hỗ trợ giai đoạn trước cao điểm đang trở nên quan trọng hơn. Ảnh: Trouw Nutrition
Giai đoạn trước cao điểm được định nghĩa là khoảng thời gian gà mái được nuôi trong nhà sản xuất, thường từ 15-18 tuần tuổi, và độ tuổi mà gà đẻ đạt sản lượng trứng cao điểm là từ 24-26 tuần tuổi. Giai đoạn bắt đầu đẻ thì cực kỳ khó khăn đối với thể trạng của gà mái. Kết quả là, có thể xảy ra các cân bằng dinh dưỡng tiêu cực. Vấn đề tiềm năng đang trở nên nghiêm trọng khi các mục tiêu của giai đoạn nuôi, chẳng hạn như trọng lượng cơ thể mục tiêu và tính đồng bộ cao không đạt được.
Thách thức chiến lược cho ăn trước thời kỳ cao điểm
Để tạo khởi đầu tốt đối với sự phát triển của gà mái hoặc điều chỉnh những tác động nuôi tối ưu, cần nâng cao tối đa lượng chất dinh dưỡng nhằm ngăn chặn việc huy động nguồn dự trữ các chất dinh dưỡng trong cơ thể vào lúc bắt đầu thời kỳ đẻ. Điều này có thể thực hiện bằng cách cung cấp thức ăn cô đặc hơn - giả định rằng khả năng tiêu thụ thức ăn là yếu tố hạn chế. Ngoài ra, hàm lượng năng lượng có thể giảm trong giai đoạn trước cao điểm đẻ để kích thích tiêu thụ thức ăn - giả định rằng khả năng tiêu thụ thức ăn không phải là yếu tố hạn chế. Chưa xác định được chiến lược nào là hiệu quả nhất khi áp dụng cả hai chiến lược.
Bên cạnh hạn chế hiệu suất, cân bằng dinh dưỡng tiêu cực xảy ra lúc bắt đầu thời kỳ đẻ và có thể ảnh hưởng đến gan cũng như chuyển hóa xương. Chuyển hóa gan có thể bị ảnh hưởng do việc huy động chất béo và khi nhiều canxi được chuyển hóa để hình thành vỏ trứng sẽ ảnh hưởng đến chuyển hóa xương. Để giảm bớt hoặc ngăn ngừa các tác động tiêu cực, có thể thêm premix giàu dinh dưỡng để tăng cường gan, canxi và/hoặc chắc xương.
Việc chuyển đổi từ nuôi gà mái tơ để sản xuất cũng là một giai đoạn trong đó gà đẻ trải qua nhiều thay đổi. Chúng bao gồm phải thích ứng với; vận chuyển, trang thiết bị mới, môi trường mới (dân số vi khuẩn), kích thích ánh sáng, bắt đầu đẻ, và thành phần thức ăn. Việc bao gồm các thành phần dinh dưỡng để giảm bớt các rối loạn tiêu hóa và cải thiện sức khỏe đường ruột giúp các loài chim thích nghi tốt hơn với môi trường mới của chúng, và do đó có thể tăng hiệu suất.
Bởi vì ngày càng có nhiều sự quan tâm từ các công ty di truyền và các nhà sản xuất đối với việc kéo dài thời gian đẻ (từ 72 đến 90/100 tuần tuổi) nên hỗ trợ giai đoạn trước cao điểm đang trở nên quan trọng hơn. Vì vậy, Trouw Nutrition tiến hành một loạt các nghiên cứu để phát triển chiến lược cho ăn nhằm tối đa hóa lượng chất dinh dưỡng và tối ưu hóa hiệu suất của gà đẻ trong thời gian trước cao điểm (17-24 tuần).
Nghiên cứu và phát triển
Dự án cho ăn đối với gà trước khi đẻ bao gồm 3 thử nghiệm, nhằm kiểm tra các chiến lược cho ăn khác nhau để tăng lượng thức ăn /chất dinh dưỡng, từ đó nâng cao hiệu suất cũng như trọng lượng cơ thể và kiểm tra hai premix khác nhau được xây dựng vì mục đích nâng cao trao đổi chất hoặc sức khỏe đường ruột.
Nghiên cứu này dựa theo thiết kế thừa với 3 chế độ ăn x 3 premix trong giai đoạn trước thời kỳ cao điểm (15-24 tuần). 3 chế độ ăn bao gồm chế độ ăn cơ bản, chế độ ăn giàu dưỡng chất và 'chế độ ăn trước cao điểm. 3 premix gồm premix thương mại tiêu chuẩn, Premix 1 (premix với hàm lượng cao các khoáng chất, vitamin E, B và C) và Premix 2 (premix tiêu chuẩn với Selko Presan - phụ gia sức khỏe đường ruột). Bảng 1 tóm tắt các phương pháp điều trị và giai đoạn sử dụng trong quá trình thử nghiệm.
Bảng 1 - Thiết kế thử nghiệm trước thời kỳ cao điểm nhằm đánh giá hàm lượng chất dinh dưỡng vĩ mô và thành phần premix.
Tuần 15-24 | Phương pháp | Tuần 25-28 | Tuần 29-32 | |
1 | Chế độ cơ bản | Premix Tiêu chuẩn | Chế độ cơ bản | Chế độ cơ bản |
2 | Chế độ cơ bản | Kiểm tra Premix 1 | Chế độ cơ bản | Chế độ cơ bản |
3 | Chế độ cơ bản | Kiểm tra Premix 2 | Chế độ cơ bản | Chế độ cơ bản |
4 | Chế độ ăn giàu dưỡng chất | Premix Tiêu chuẩn | Chế độ cơ bản | Chế độ cơ bản |
5 | Chế độ ăn giàu dưỡng chất | Kiểm tra Premix 1 | Chế độ cơ bản | Chế độ cơ bản |
6 | Chế độ ăn giàu dưỡng chất | Kiểm tra Premix 2 | Chế độ cơ bản | Chế độ cơ bản |
7 | Chế độ ăn trước cao điểm | Premix Tiêu chuẩn | Chế độ cơ bản | Chế độ cơ bản |
8 | Chế độ ăn trước cao điểm | Kiểm tra Premix 1 | Chế độ cơ bản | Chế độ cơ bản |
9 | Chế độ ăn trước cao điểm | Kiểm tra Premix 2 | Chế độ cơ bản | Chế độ cơ bản |
1,408 gà đẻ ISA Brown trong thử nghiệm được nuôi ở 2 phòng tập thể. Mỗi phòng áp dụng 9 phương pháp điều trị bao gồm 7 lần lặp lại 22 con gà mái. Chúng được lựa chọn trong nhà nuôi dựa trên trọng lượng mục tiêu ở 100 gram thấp hơn đề xuất chăn nuôi của công ty (ở 15 tuần tuổi). Để tăng sự thách thức trong đoàn gà mà không ảnh hưởng đến hiệu suất, cần cung cấp kích thích ánh sáng cho gà đẻ đến PRC (15 tuần tuổi), và chúng được giữ ở nhiệt độ cao (26 ° C ở chim, và 24 °C trong phòng).
Theo các kết quả thu được trong thử nghiệm này (Bảng 2), cả trong và sau thời kỳ trước cao điểm (19-24 tuần), sự tăng mức độ chế độ ăn, sử dụng chế độ ăn giàu dưỡng chất, không có tác dụng có lợi lên kích thước trứng hay sản xuất.
Bảng 2 – Kết quả hiệu suất. Giai đoạn sản xuất: 19-24 tuần
Sản xuất trứng, % | Cân nặng, g | Khối lượng, g | FCR, g/g | |
Đối chứng | 74.21 | 51.70b | 39.51b | 3.343 |
Chế độ ăn giàu dưỡng chất | 75.19 | 51.87b | 39.99ab | 3.295 |
Chế độ ăn trước cao điểm | 77.80 | 52.87a | 42.02a | 3.194 |
Đối chứng: Premix 1 | 76.96abc | 51.68 | 40.81abc | 3.000abc |
Đối chứng: Premix 2 | 73.89bc | 52.21 | 39.50bc | 3.324abc |
Đối chứng: Tiêu chuẩn | 71.79c | 51.19 | 38.22c | 3.705ab |
Chế độ ăn giàu dưỡng chất: Premix 1 | 72.55bc | 51.46 | 38.35c | 3.860ª |
Chế độ ăn giàu dưỡng chất: Premix 2 | 74.44bc | 51.41 | 39.46bc | 3.433abc |
Chế độ ăn giàu dưỡng chất: Tiêu chuẩn | 78.59ab | 52.76 | 42.14ab | 2.593c |
Chế độ ăn trước cao điểm: Premix 1 | 77.34abc | 52.88 | 41.70abc | 3.576ab |
Chế độ ăn trước cao điểm: Premix 2 | 81.63a | 52.75 | 44.02a | 2.833bc |
Chế độ ăn trước cao điểm: Tiêu chuẩn | 74.41bc | 52.98 | 40.34abc | 3.171abc |
Khi gà mái được cho ăn với chế độ trước cao điểm thì lượng thức ăn sẽ tăng lên và kết quả là, lượng protein thô, canxi và phốt pho tăng (Bảng 3). Lúc bắt đầu đẻ, gà mái được cho ăn chế độ trước giờ cao điểm có khối lượng tổng thể trứng cao hơn. Những con gà mái khác cũng đạt mức sản lượng tổng thể và khối lượng trứng cao hơn.
Bảng 3 - Thức ăn và lượng chất dinh dưỡng.
Chế độ | Lượng thức ăn, g/d | Lượng CP, g/d | Lượng Ca, g/d | Lượng Dig. P, g/d |
Cơ bản | 97.94b | 16.65b | 3.624b | 0.3036b |
Chế độ ăn giàu dưỡng chất | 92.87c | 16.72b | 3.608b | 0.3023b |
Chế độ ăn trước cao điểm | 103.6a | 18.64a | 3.987a | 0.3371a |
Giảm chế độ ăn AME
Các thử nghiệm cho thấy rằng việc giảm chế độ ăn AME trước thời kỳ cao điểm có thể được thương mại hóa một cách an toàn mà không gây ra tác động đáng kể lên lượng thức ăn trung bình hàng ngày, chuyển hóa thức ăn hoặc mức độ sản xuất trứng ở gà mái giữa 18-26 tuần tuổi. Sự bổ sung phụ gia tăng sức khỏe đường ruột (Presan) vào chế độ ăn trước thời kỳ cao điểm AME làm giảm ADFI (+ 2,6%). Việc điều trị này không có tác dụng đến các thông số chất lượng trứng trung bình, độ dày vỏ trứng hoặc sức mạnh phá vỡ, tử vong hoặc phân loại trứng. Điều đó dẫn đến kết luận rằng việc giảm chế độ ăn trước thời kỳ cao điểm AME làm giảm chi phí thức ăn mà không ảnh hưởng đến hiệu suất trước cao điểm, và có thể được khuyến khích cho các ứng dụng thương mại.
Chế độ ăn trước thời kỳ đẻ
Từ khi gà mái đẻ được giới thiệu trong các cơ sở sản xuất cho đến khi sản xuất cao điểm (18-24 tuần), theo kết quả của Trouw Nutrition R & D,có thể kết luận rằng cho gà mái ăn chế độ trước cao điểm trong khoảng thời gian trước cao điểm (từ 18-24 tuần tuổi) sẽ đảm bảo lượng chất dinh dưỡng cao hơn và đạt được 2 quả trứng /gà, trong giai đoạn 19-32 tuần, giảm chi phí thức ăn, khoảng 5 € / tấn và bắt đầu đẻ sớm. Chế độ này kích thích đẻ trước 2 tuần . Cho gà mái ăn ở chế độ cao điểm với Presan sẽ cung cấp hiệu suất tối ưu trong giai đoạn này.
Các đề xuất về chế độ ăn cho gà sắp đẻ
Được phát triển bởi Trouw Nutrition, các khái niệm trước cao điểm có thể cải thiện hiệu suất ở gà mái và lợi nhuận cho kinh doanh của bạn và bây giờ đã có sẵn trong hệ thống cho ăn chính xác NutriOpt. Các khuyến nghị NutriOpt sử dụng ma trận độc quyền để tùy chỉnh chế độ ăn cao điểm theo yêu cầu của gà đẻ suốt thời kỳ trước cao điểm (từ 18-24 tuần tuổi). Điều này dẫn đến nguồn dinh dưỡng cao hơn và một khởi đầu tốt hơn cho gà mái, cải thiện hiệu suất, cũng như giảm chi phí thức ăn.
Có thể bạn quan tâm
Phần mềm
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao hồ