Chế độ ăn ít protein ở lợn làm giảm khí thải nitơ
Điều này khuyến khích các nhà sản xuất chăn nuôi lợn, những người sẽ phải chịu áp lực ngày càng tăng về việc giảm lượng khí thải nitơ xuống, mặc dù tác động của nó đến tăng trưởng và sự lắng đọng chất béo cũng phải được lưu ý.
Lợn nuôi vỗ béo có cùng một kiểu gen nạc có trọng lượng trong khoảng 40 kg và 115 kg được cho ăn theo ba chế độ ăn khác nhau.
Tăng trưởng của lợn và chất lượng thịt được đo lại.
Một chế độ cho ăn tiêu chuẩn của lợn thương phẩm với mức protein cao đã được so sánh với 2 chế độ ăn có hàm lượng protein thấp LP1 và LP2, trong đó: (LP1) làm giảm lượng hấp thụ nitơ 11% trong khi vẫn duy trì nồng độ axit amin.
(LP2) làm giảm lượng hấp thụ nitơ 16% nhưng không duy trì được các axit amin thiết yếu trong giai đoạn sau của sự tăng trưởng.
Thông số về mức tăng trưởng cho thấy tốc độ tăng trưởng ở lợn ăn chế độ ăn LP1 là tương tự như chế độ ăn tiêu chuẩn của lợn thương phẩm nhưng chuyển đổi thức ăn kém hơn một chút.
Giáo sư Jeff Wood từ Đại học Bristol giải thích: Điều này là do lắng đọng chất béo lớn hơn một chút, đặc biệt là chất béo trong cơ hình thành cả thịt lẫn mỡ đều nhau.
Tốc độ tăng trưởng thấp hơn ở những con lợn cho ăn theo chế độ LP2 và chúng cũng trở nên béo hơn.
Cả hai chế độ ăn LP1 và LP2 sẽ khiến người sản xuất chăn nuôi tốn chi phí nhiều hơn so với chế độ ăn giàu protein điển hình hiện nay vì chi phí cao hơn cho việc tăng cường các chế độ cho ăn sử dụng các axit amin và hiệu suất tăng trưởng thấp hơn, đặc biệt là với LP2.
Tuy nhiên, các biện pháp kiểm soát khí thải nitơ chặt chẽ hơn trong tương lai có thể có nghĩa là các nhà sản xuất chăn nuôi lợn sẽ cần phải vận dụng thông tin này và thay đổi chế độ cho lợn ăn.
Và với chế độ ăn LP2 được đưa ra để cải thiện chất lượng thịt, những cân nhắc lớn hơn về chất lượng sẽ làm cho chế độ này trở nên hấp dẫn hơn.
Biện pháp này cũng có thể làm giảm lượng nitơ hấp thu trong tương lai và giảm chi phí của các chế độ cho lợn ăn.
Nghiên cứu này được đồng tài trợ bởi chương trình LINK chăn nuôi bền vững của Defra và các đối tác: Đại học Bristol (BU), Đại học nông nghiệp Scottish (SAC), BPEX, QMS, JSR Genetics, Tulip Ltd, ABN và Forum Products.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao