Chiến lược cho cá rô phi ăn hiệu quả
Bài viết là thành quả của một chương trình cho ăn trên cá rô phi được nuôi trong lồng ở Brazil, nhằm cung cấp cho người nuôi cá một chiến lược cho ăn hiệu quả và tiết kiệm chi phí nuôi.
Lượng thức ăn và số lần cho ăn
Cá bột thường được cho ăn thức ăn dạng bột với lượng thức ăn hàng ngày từ 30 - 20% trọng lượng cơ thể, chia thành 6 đến 8 bữa mỗi ngày. Vào cuối giai đoạn chuyển đổi giới tính, khi cá đạt khoảng 1 g/con, lượng thức ăn hàng ngày giảm xuống còn 12 - 15% trọng lượng cơ thể, chia thành 5 - 6 lần cho ăn mỗi ngày. Ngày nay, thức ăn có kích thước từ 0,3 - 0,8 mm có thể được sử dụng trước đó trong giai đoạn chuyển đổi giới tính. Khi cá phát triển, kích thước viên thức ăn tăng lên, mức protein trong chế độ ăn và tỷ lệ cho ăn hàng ngày và số lần cho ăn giảm dần.
Liên quan đến khoảng cách giữa các lần cho ăn, hai nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cá rô phi 150 - 180 g/con ở nhiệt độ nước 280C mất 4 - 5 giờ để tiêu hóa được 1/2 lượng thức ăn của chúng, tạo đủ chỗ trong dạ dày để chứa bữa ăn tiếp theo. Cá được cho ăn cứ sau hai giờ bị quá tải dạ dày và cuối cùng không tiêu hóa hay đồng hóa thức ăn tốt. Cá càng lớn, tốc độ tiêu hóa thức ăn càng chậm. Do đó, trong khoảng thời gian từ 6h - 18h sẽ rất lý tưởng khi cung cấp tối đa 3 lần ăn cho cá có trọng lượng 150 - 200 g/con và chỉ có 2 lần cho cá 800 g/con trở lên.
Cân bằng giữa tăng trọng và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn
Càng ăn nhiều, cá sẽ có trọng lượng tăng nhiều hơn, nhưng nó cũng làm tăng tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR). Đây là một nguyên tắc cơ bản của quản lý thức ăn mà người nuôi cá phải ghi nhớ. Mối quan hệ giữa tiêu thụ thức ăn, tăng trưởng và FCR cũng đã được quan sát thấy ở nhiều loài cá khác. Do đó, người nuôi cá rô phi nên tìm cách cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng và FCR để đảm bảo lợi ích kinh tế. Đối với cá nhỏ (dưới 100 - 200 g/con) nông dân nên ưu tiên tăng trưởng và cho cá ăn 3 - 4 lần mỗi ngày để gần với mức bão hòa.
Sự tăng trưởng nhanh trong giai đoạn đầu giúp giảm thời gian cá bị săn mồi (bởi côn trùng và chim nhỏ trong giai đoạn cá bột và bởi những con chim và dơi lớn hơn trong giai đoạn cá giống và cá con). Ngoài ra, khi cá có trọng lượng lên đến 100 - 200 g/con, FCR vẫn không chiếm nhiều trong chi phí sản xuất cuối cùng, vì chỉ một lượng nhỏ thức ăn được sử dụng trong giai đoạn này. Tuy nhiên, hơn 80% thức ăn sẽ được tiêu thụ trong giai đoạn từ 200 g đến khi cá đạt trọng lượng thu hoạch (>1 kg). Để cân bằng tăng trọng và chuyển đổi thức ăn trong giai đoạn này, cá càng lớn người nuôi cần kiểm soát chặt lượng thức ăn không cho ăn dư.
Kích thước viên thức ăn lý tưởng
Cá rô phi có khả năng lọc các hạt nhỏ (vi tảo phù du và vi sinh vật) có trong nước nuôi. Mặc dù cá rô phi có thể đặt những viên kích thước lớn vào miệng, nhưng cuối cùng chúng gặp khó khăn khi nuốt thức ăn, vì cá rô phi không có răng để nghiền nát những viên thức ăn như vậy. Nhiều nhà sản xuất tin rằng các viên thức ăn càng lớn, cá rô phi càng tốn ít năng lượng, nhưng thực tế chúng không hoạt động như thế. Viên thức ăn quá lớn không được tiêu thụ ngay lập tức. Thay vào đó, chúng được giữ bên trong miệng cá, thức ăn được làm ẩm, làm mềm và tiêu thụ từ từ. Điều này dẫn đến một số lựa chọn các hạt thức ăn được ăn và có sự tiếp xúc lâu hơn của các viên thức ăn với môi trường nước dẫn đến việc mất đáng kể các chất dinh dưỡng hòa tan trong nước - chẳng hạn như Vitamin B và Vitamin C, protein, axit amin tự do, khoáng chất và carbohydrate. Một nghiên cứu của Azaza et al (2010) đã xác định đường kính viên thức ăn tối ưu cho cá rô phi con là từ 3 - 20 g. Viên thức ăn nên trong khoảng 23 - 28% chiều rộng của miệng cá sẽ tối đa hóa việc tăng trọng và hiệu quả cho ăn trong nuôi cá rô phi. Mặc dù những con cá lớn nhất được đánh giá trong nghiên cứu đó chỉ có 20 g/con, tuy nhiên đối với cá rô phi có kích thước lớn hơn thì mối quan hệ giữa kích thước viên lý tưởng và chiều rộng miệng không nên thay đổi quá nhiều.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao