Ich (Bệnh đốm trắng) - Phần 2
Bệnh đốm trắng làm chết cá như thế nào?
Các nhà khoa học không thể biết chính xác khuẩn đốm trắng làm chết cá như thế nào nhưng một số quan sát đưa ra manh mối về những gì đã xảy ra trong suốt quá trình nhiễm bệnh. Lớp trên cùng của tế bào mang, biểu mô trở nên dày hơn nhằm phản ứng với sự xâm nhập của khuẩn đốm trắng và điều này dẫn đến sự hạn chế lưu lượng oxy từ nước vào máu trong mang cá. Các nếp gấp của mang, phiếu mang bị biến dạng làm giảm việc vận chuyển oxy. Số lượng khuẩn đốm trắng bao phủ mang cá cũng là nguyên nhân gây tắc nghễn oxy cơ học. Những điều kiện này kết hợp làm cản trở hô hấp sẽ làm cá bị áp lực.
Lớp biểu mô của mang có thể tách riêng biệt và làm cá mất chất điện giải, chất dinh dưỡng và chất lỏng, gây khó khăn cho cá trong việc điều hòa nồng độ nước trong cơ thể. Vi khuẩn thứ cấp và nấm mốc cũng dễ dàng xâm nhập vào cá hơn khi cá bị nhiễm bệnh đốm trắng.
Ngăn ngừa
Mặc dù đã sử dụng nhiều phương pháp phòng ngừa nghiêm ngặt nhưng Khuẩn đốm trắng vẫn có thể đi vào hệ thống sản xuất cá. Tuy nhiên cần cố gắng ngăn chặn việc cá tự nhiên vào ao cá nuôi. Tất cả các loài cá nước ngọt đều có thể mang khuẩn đốm trắng. Đầu ống thoát nước ở bên ngoài ao phải cao ít nhất 2 feet so với mực nước trong kênh dẫn hoặc kênh thoát nước. Cá tự nhiên hoặc cá tạp như cá thái dương xanh sống ở kênh thoát nước có thể bơi ngược dòng nước thải ra từ ống thoát nước ở gần với mực nước trong kênh thoát nước.
Nên sử dụng bộ lọc nước khi đưa nước từ sông vào ao hồ. Mặc dù những bộ lọc như vải màng có thể không thể lọc vi sinh vật nhưng nó thể ngăn cá tự nhiên bị nhiễm bệnh xâm nhập vào ao hồ. Một chiến lược hợp lý là đợi ít nhất 3 ngày khi ao hồ có lắp màng lọc trước khi thả cá, điều này làm cho tế bào khuẩn đốm trắng chưa trưởng thành chết khi vô tình xâm nhập vào ao do không có cơ thể cá chủ. Thời gian sẽ lâu hơn nếu nhiệt độ nước dưới 50oF. Một phương pháp xử lý bằng đồng sunfat cũng có thể áp dụng cho ao mới để tiêu diệt bất kỳ bào nang tomont hoặc ấu trùng theront có trong nước.
Cẩn thận khi đưa một mẻ cá mới vào ao nuôi. Kiểm tra chặc chẽ bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh( khuyến khích gửi mẫu để chuyên gia về chất lượng sức khỏe cá kiểm tra). Nếu có thể, cách ly cá mới khoảng 1 tuần hoặc quan sát kỹ nhiều lần trước khi thả vào trong ao có cá sẵn. Các thiết bị sử dụng trong ao bị nhiễm bệnh không được sử đụng trong ao khỏe trừ khi chúng được khử trùng hoặc phơi ngoài nắng.
Nếu ao nuôi có tiền sử bị nhiễm bệnh đốm trắng hoặc gần nguồn nước của cá tự nhiên, xử lý ao nuôi bằng các biện pháp phòng ngừa. Áp dụng 3 hoặc 4 ứng dụng điều trị( được đề cập trong phần tiếp theo) trong 7 đến 10 ngày ngay trước thời điểm bệnh đốm trắng thường xảy ra trong năm trong ao nuôi đó. Ngoài ra, việc duy trì cá ăn đủ chất sẽ giúp ngăn ngừa bệnh một cách đáng kể. Sẽ không lạ khi cá ốm yếu bị nhiễm bệnh.
Điều trị
Bởi vì không phải tất cả các giai đoạn trong vòng đời của khuẩn đốm trắng bị ảnh hưởng bởi việc điều trị nên phải sử dụng nhiều phương pháp điều trị để nắm bắt các giai đoạn yếu nhất của từng vi sinh riêng lẽ trong suốt vòng đời của chúng. Ví dụ, trong ngày đầu cho hóa chất vào nước để tiêu diệt khuẩn đốm trắng, chỉ có một tỷ lệ nhất định bị nhiễm hóa chất. Hai ngày sau, nhiều khuẩn đốm trắng còn sống sẽ xâm nhập vào da cá và sẽ chúng bước vào giai đoạn yếu nhất trong vòng đời của chúng; xử lý hóa chất trong ngày này sẽ tiêu diệt được những vi sinh bị nhiễm này.
Để nắm bắt tất cả các khuẩn đóm trắng trong giai đoạn “có thể điều trị” tùy thuộc vào nhiệt độ nước có thể cần từ 3 đến 7 phương pháp điều trị ( bảng 1). Hiệu quả điều trị nên được chuyên gia về sức khỏe cá đánh giá sau khi điều trị lần 3 để quyết định có nên tiếp tục lịch điều trị hay không. Nên quan sát tỷ lệ tử vong và kiểm tra mẫu cá từ ao nhiễm bệnh đốm trắng dưới kính hiển vi.
Bảng 1 |
|
Nhiệt độ nước (ºF) | Khoảng thời gian điều trị |
Từ 75º trở lên | Điều trị mỗi ngày |
Từ 65º đến 74º | Điều trị mỗi ngày |
Từ 55º đến 64º | Điều trị cách 2 ngày |
Từ 45º đến 54º | Điều trị cách 3 hoặc 4 ngày |
Khoảng cách điều trị đa số phụ thuộc vào nhiệt độ. Bảng 1 có thể dùng để để hướng dẫn cho một phương pháp điều trị hiệu quả.
Một số chuyên gia y tế về sức khỏe cá tin rằng nên áp dụng điều trị mỗi ngày thậm chí vào thời tiết lạnh hơn thay vì cách ngày.
Bệnh đốm trắng dường như có phạm vi nhiệt độ riêng biệt để lây nhiễm(Xem chu kỳ sống của khuẩn đốm trắng). Quan sát thấy tại nhiệt độ thay đổi 15ºF hoặc cao hơn hoặc thấp hơn khuẩn đốm trắng sẽ bị tiêu diệt và cá sẽ hết bệnh bất kể số lượng thực hiện phương pháp điều trị. Trong một số trường hợp, một hoặc hai phương pháp điều trị là tất cả những gì cá cần thiết để “ mua thời gian” cho đến khi xảy ra thay đổi nhiệt độ.
Viện quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ(FDA) đã phê chuẩn việc sử dụng formalin (Formalin-Fª) để kiểm soát bệnh đốm trắng trên cá hồi, cá trê, cá vược miệng rộng và cá mang xanh. Tại thời điểm viết bài này, FDA đã đưa ra trạng thái bão hòa đồng sulfate (CuSO4) và thuốc tím (KMnO4), nghĩa là có thể sử dụng các phương pháp điều trị này mà không bị truy tố pháp luật nhưng khi chúng mất đi trạng thái bão hòa thì sẽ bị truy tố pháp luật nếu tìm thấy bằng chứng gây nguy hại cho người tiêu dùng. Không được sử dụng hóa chất khác để trị khuẩn đốm trắng trên cá thương phẩm. Trong ba phương pháp trị liệu thì sử dụng đồng sulfate là ít tốn kém nhất. Tỷ lệ điều trì bằng những hóa chất khác nhau được miêu tả bên dưới. Việc bổ sung thêm hóa chất “ từ phương pháp tối ưu” có thể gây chết cá và gây áp lực cho cá khi đang điều trị, trong khi đó việc sử dụng ít hơn liều lượng mà phương pháp yêu cầu có thể làm việc tiêu diệt ký sinh trùng gây bệnh không hiệu quả. Người áp dụng các phương pháp điều trị nên bảo vệ mắt bằng kính bảo hộ và bảo vệ da bằng cách mang bao tay và mặt áo tay dài. Và phải đeo khẩu trang.
Formalin
Formalin là hợp chất chứa 37% dung dịch formaldehyde với 6 đến 15% methanol được thêm vào như một chất bảo quản. Nó nên được bảo quản ở nhiệt độ trên 40ºC.
Formalin có thể được sử dụng như phương pháp tắm lên trong vòng 1 giờ ở mức độ 125 đến 250 phần triệu (ppm)(4.4 đến 8.8 mililit trên 10 gallon; 32.8 đến 65.5 mililit trên 10 feet khối). Tỷ lệ điều trị không được vượt qua 167 ppm
Trên cá ấm khi nhiệt độ cao hơn 70ºF (21ºC), hoặc trên cá hồi khi nhiệt độ trên 50ºF( 10ºC). Bể chứa nên xả vào nước sạch và truyền khí oxi vào sau một giờ hoặc sớm hơn nếu cá có những dấu hiệu bị áp lực.
Sử dụng Formalin tỷ lệ 15 đến 25 ppm cho hồ xử lý. Nghĩa là sử dụng 4.5 đến 7.5 gallon formalin trên mẫu anh (acre-foot) (thể tích nước phủ một acre có độ sâu 1 foot). Tại thời điểm viết bài này, chi $5.00 formalin cho mỗi gallon trên các khi vực sản xuất cá rộng nhưng có thể cao đến $30.00 cho mỗi gallon ở các khu vực nhỏ. Ở mức $5.00 cho mỗi gallon, chi phí cho một lần điều trị với formalin 15 ppm sẽ là:
1 acre-foot x 4.5 gallons formalin/acre foot x $5.00/gallon = $22.50 per acre-foot
Nếu chi $30.00 formalin cho mỗi gallon, chi phí sẽ tăng lên $135.00 mỗi mẫu anh acre-foot. Và ở mức 25 ppm, chi phí dao động từ $37.50 đến $225.00 cho mỗi lần điều trị trên mỗi mẫu anh acre-foot. Nên sử dụng formalin đều khắp ao nuôi.
Nên xử lý Formalin cẩn thận bởi vì hơi khói của nó bốc lên có thể gây nguy hiểm và tổn hại niêm mạc khoang mũi và cổ họng.
Đồng sulfate (CuSO4)
Đồng sulfate (CuSO4), đôi khi còn được gọi là đá xanh hoặc chỉ gọi là “ đồng” là hóa chất có sẵn có giá cả phải chăng nhất trong việc điều trị khuẩn đốm trắng và cũng không gây nguy cơ hít phải khói độc( tuy nhiên kiến nghị áp dụng việc sử dụng các thiết bị bảo vệ cho bất kỳ hóa chất nào). Đồng sulfate được sử dụng như phương pháp điều trị không hạn định (Ví dụ áp dụng cho nước và được phép duy trì mà không cần pha loãng trong điều trị). Tỷ lệ xử lý được xác định bởi tổng nồng độ kiềm trong nước; tỷ lệ xử lý của đồng sulfate tính bằng ppm tương đương với tổng nồng độ kiềm chia cho 100. Ví dụ, nếu tổng độ kềm của ao là 85 ppm thì tỉ lệ của đồng sulfate sẽ là 85 ÷ 100 = 0.85 ppm. Trong một ao nuôi số pound đồng sulfate cần dùng trong ví dụ này sẽ là:
Số mẫu Anh acres x chiều sâu trung bình tính bằng feet x 0.85 ppm CuSO4 x 2.7 pounds of CuSO4/acre-foot/ppm = lbs. CuSO4
Trong bể nuôi tính bằng gallon, số grams của CuSO4 cần dùng (Khi tổng nồng độ kiềm là 85 ppm) sẽ là:
số gallons x 0.85 ppm CuSO4 x 0.0038 grams CuSO4/gallon/ppm = g CuSO4
Trong bể tính bằng feet khối, số grams của CuSO4 cần dùng (khi tổng nồng độ kiềm là 85 ppm) sẽ là:
số feet khối x 0.85 ppm CuSO4 x 0.0283 grams CuSO4/gallon = g CuSO4
Khi điều trị cho cá vàng, thường chỉ sử dụng 3/4 liều lượng đồng sulfate. Nói cách khác, nhân số lượng tính với 0.75 để làm giảm lượng đồng sulfate. Cá vàng nhạy cảm với chất này hơn. Tương tự cá hồi cũng rất nhạy cảm với CuSO4 và nên điều trị bằng cách làm giảm số lượng hóa chất. Ở Idaho, 1 ppm CuSO4 được sử dụng trong nước với tổng nồng độ kiềm là 120 ppm. Trong các vùng ở đông bắc Carolina nơi có tổng nồng độ kiềm là xấp xỉ 10 ppm, CuSO4 chỉ nên được sử dụng khi có lời khuyên của chuyên gia về bệnh cá đủ tiêu chuẩn trong nuôi trồng thủy sản.
Đồng sulfate nên được phân bố khắp ao hoặc bể nuôi. Nó thường không được sử dụng cho các vùng nước có tổng độ kiềm nhỏ hơn 40 ppm hoặc lớn hơn 300 ppm. Ở vùng nược có độ kiềm thấp , CuSO4 trở nên độc hại cho cá và tại nơi có nồng độ cao, đồng bị kết tủa trong dung dịch làm cho việc điều trị bằng CuSO4 không hiệu quả. Như cảnh báo, khi thêm CuSO4 vào ao nuôi sẽ tiêu diệt loại tảo nở hoa; điều này làm hạ thấp nồng dộ oxy đặc biệt khi nhiệt độ cao. Kết quả là gây áp lực cho cá hoặc gây chết cá
Tại thời điểm viết bài này, đồng sulfate có giá khoảng $0.50 đến $1.00 1 pound. Chi phí ước tính của một phương pháp điều trị có tổng nồng độ kiềm là85 ppm sẽ là:
1 acre-foot x 0.85 ppm CuSO4 x 2.7 lbs. CuSO4/acre-foot/ppm x $0.75/lb. = $1.72
Thuốc tím (KMnO4)
Thuốc tím Potassium permanganate (KMnO4) ( thường gọi là kali) là tác nhân oxy hóa là oxy hóa các vật chất hữu cơ trong nước bao gồm ký sinh trùng đơn bào hoặc vi khuẩn sống bên ngoài sống trên bề mặt cá. Nó thường được sử dụng như phương pháp không hạn định trong ao nuôi với tỷ lệ phụ thuộc vào số lượng vật chất hữu cơ có trong nước. Hai (2) ppm KMnO4 là liều tối thiểu cần thiết để chống lại ký sinh như khuẩn đốm trắng hiệu quả, trong khi nước giàu dinh dưỡng cùng với lượng lớn tảo nở hoa cần đến một lượng lớn KMnO4 để điều trị hiệu quả. (Một tác giả nhận định một trường hợp cần đến 20 ppm KmnO4 để đạt mức độ điều trị hiệu quả. Các nhà sinh học thủy sinh thường và các chuyên gia khuyến nông thường sử dụng việc thử nghiệm yêu cầu của Potassium permanganate để quyết định tỉ lệ điều trị hiệu quả nhất nhưng an toàn nhất.
Một kỹ thuật truyền thống để quyết định chính xác liều lượng KMnO4 là thêm 2 ppm một lúc cho đến khi trong nước có màu nâu đỏ và màu này nên tồn tại ít nhất 8 tiếng để đath hiệu quả điều trị. Người sử dụng thuốc tím nên đảm bảo hóa chất hòa tan hoàn toàn trong khi áp dụng để phán đoán chính xác màu sắc trong nước. Ít nhất một lần nước dường như không chuyển sang màu đỏ sau khi sử dụng 2 ppm KMnO4 sau đó đột nhiên chuyển thành màu đỏ thẫm khi KmnO4 chưa hòa tan cùng lúc làm chết tất cả cá trong ao nuôi. Tuy nhiên, kỹ thuật áp dụng 2ppm này cùng lúc thường hoạt động tốt. Phương pháp điều trị tắm với KMnO4 10 ppm trong 15 đến 20 phút (khoảng ½ muỗng cà phê KMnO4 trên100 gallons nước) là một phương pháp điều trị ngắn hạn hiệu quả. Nên chuẩn bị sẵn nước để xả vào bể nuôi nhanh chóng nếu thấy bất kỳ dấu hiệu áp lực nào của cá.
Ví dụ sau thể hiện việc tính khối lượng KMnO4 thêm vào hồ cần 2 ppm KMnO4.
1 acre-foot x 2 ppm KMnO4 x 2.7 lbs. KMnO4/acre-foot/ppm = 5.4 lbs. KMnO4
Với chi phí khoảng $2.00 cho mỗi pound, điều trị này sẽ xấp xỉ $10.80 cho mỗi acre-foot (tại thời điểm viết bài này).
Lượng KMnO4 sử dụng cho bể nuôi với 300 gallons nước (trước khi thêm cá)để đạt nồng độ 10 ppm trong 15- đến 20- phút điều trị sẽ được tính như:
300 gallons nước x 10 ppm x 0.0038 grams KMnO4 /gallon/ppm = 111/2 grams KMnO4
Muối (sodium chloride; NaCl)
Một trong các phương pháp điều trị mà ngăn ngừa tốt nhất đối với bệnh đốm trắng là 2-m phần ngàn (ppt) lượng muối. Đây thường là cách điều trị rất hiệu quả đối với bể và hệ thống tuần hoàn nhưng không hiệu quả đối với ao nuôi. Tuy nhiên trong một trường hợp gần đây quan sát thấy khuẩn đốm trắng có thể chống lại 3 ppt muối, trong khi các trường hợp khác, khuẩn đốm trắng có thể chống lại 5 ppt.
Diệt trừ và bắt đầu lại hoặc thu hoạch
Cố gắng kiểm soát bênh đóm trắng thường vô ích. Khi khuẩn đốm trắng hình thành trong ao nuôi thì cách xử lý tốt nhất là loại bỏ cá ra khỏi ao nuôi và bắt đầu lại. Thực hiện điều này bằng cách thêm vôi ngậm nước vào ao để nâng độ pH lên 11. Thường thì cần ít nhất 500 pounds cho mỗi bề mặt mẫu Anh acre. Trong nước có tổng nồng độ kiềm cao sẽ yêu cầu nhiều hơn. Một vài mẻ cá mới có thể bổ sung vào sau khi độ pH giảm xuống mức có thể chấp nhận là từ 6.5 đến 9. Một cách xử lý khác là có thể loại bỏ tất cả cá ra khỏi ao và để ao không có cá trong vongwf 1 tuần hoặc lâu hơn tại nhiệt độ trên 45ºF. Sau đó nước sẽ hết khuẩn đốm trắng và sẵn sàng để trữ cá.
Nếu cá bị nhiễm đốm trắng đủ số lượng lớn để thu hoạch làm thức ăn, có thể kéo cá từ ao đi chế biến và tiêu thụ chúng có thể
Bênh đốm trắng không gây nguy cơ về sức khỏe con người bởi vì nó không lây nhiễm cho con người và không trú ẩn trong các phần ăn được của cá.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao