Kỹ thuật nuôi cá đối mục thương phẩm trong ao đất - Phần 2
4. Chăm sóc và quản lý:
Kiểm tra sự tăng trưởng của cá bằng cách lấy mẫu để đo chiều dài và cân trọng lượng cá, nếu tốc độ tăng trưởng không như mong đợi, có thể bổ sung thêm cám gạo, cám lúa mì hoặc thức ăn tổng hợp với khối lượng khoảng 0,5 đến 1% khối lượng cá trong ao nuôi.
Hàng ngày kiểm tra môi trường ao nuôi, hoạt động bắt mồi của cá, và từ 7 đến 10 ngày kiểm tra tốc độ tăng trưởng để điều chỉnh lượng thức ăn.
Mực nước trong ao luôn duy trì trên 1,2m, lượng nước thay đối với ao nuôi đơn từ 20 đến 30%/1 lần thay nước, thời gian thay nước tùy theo mức độ ô nhiễm trong ao.
Trong quá trình nuôi, thường xuyên theo dõi màu nước, xác định các yếu tố môi trường và tốc độ tăng trưởng của cá để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.
Theo dõi tình trạng sức khỏe, các bệnh lý để có biện pháp xử lý kịp thời.
Đối với ao nuôi đơn thường xuyên thay nước và cấp nước thêm cho ao, lượng nước thay từ 20 đến 30%.
Đối với ao nuôi ghép, do phải duy trì màu nước, thức ăn tự nhiên cho nên hạn chế thay nước, khoảng từ 3 đến 5 ngày thay một lần.
Trong ao nuôi cá đối mục thương phẩm, mực nước phải đảm bảo độ sâu trên 1,2m, độ trong từ 20 đến 30cm.
Hệ thống ao nuôi, trang thiết bị và dụng cụ trong trại sản xuất giống phải được thường xuyên vệ sinh, xử lý mầm bệnh và tiệt trùng.
Giống cá trước khi thả nuôi cần phải xử lý bệnh, tắm trong dung dịch Oxytetracylin 5ppm.
Thời gian khoảng 30 đến 60 phút.
Thức ăn cho cá nên sử dụng thức ăn tươi sống gây nuôi trong ao, thức ăn là bột cám gạo, cám ngũ cốc, thức ăn tổng hợp phải mới, còn niên hạn sử dụng không nên sử dụng các loại thức ăn đã cũ hoặc ẩm mốc.
Cho cá ăn đúng liều lượng và đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cá.
Định kỳ thay nước để cải thiện điều kiện môi trường ao nuôi.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao