Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh ở mương - ao
- Đất phải giữ được nước, không có phèn tiềm tàng. Nền đất không còn chất hữu cơ, cây cỏ làm dơ nước nuôi tôm.
- Nguồn nước sạch (nước không nhiễm thuôc trừ sâu, nưđc cỏ, rơm rạ, nước công xưởng nhà máy, ...) nguồn nước dồi dào trực tiếp hoặc lắng lọc cung cấp suốt thời gian nuôi.
- Nơi nuôi tôm tiện chăm sóc quản lý, có điện càng tốt, giao thông thuận lợi, an ninh tốt.
- Mương ao nuôi tôm có nước thấp nhất từ 0,8 m trở lên, tán cây che không quá 25% - 50% mặt nước, không có lá cây có tinh dầu rơi xuống nước.
II. NUÔI TÔM CÀNG XANH ở MƯƠNG VƯỜN UẾP
1. Chuẩn bị mương nuôi tôm
- Mương nuôi tôm phải được cải tạo triệt để thích hợp với điều kiện sống sạch của tôm (dọn sạch cây cỏ, ipác vật hữu cơ, sên vét sinh bùn đến đáy trơ, tu sửa bờ, đập bộng. Bộng phải giữ được nước và tiêu nước dễ dàng, tiêu nước ở tầng đáy, lấy nước ở tầng mặt, bộng có lưới chắn kỹ hạn chế cá tạp vào, tôm có thế đi. Xảm chặt các hang mội, bón vôi bột và phân chuồng để tạo thêm thức an tại chỗ cho tôm, phơi nắng mương 5-7 ngày (như phần cải tạo đã nêu trước). Nếu còn sót cá tạp thì diệt cá tạp. Cho nước vào mương nuôi tôm 0,8-1,2 m trước khi thả tởm 3 ngày, nước phải qua lưới lọc kỹ.
2. Tôm giông
Tôm giống có thể dựa vào giống tự nhiên hay giống nhân tạo đã .ương đạt cỡ 4-6cm, 7-8cm (cỡ 200-400 con/kg), tôm cùng cỡ, khỏe mạnh. Thả tôm vào vèo treo ở mương lúc trời mát. Một đầu vèo được hạ thâp dưới mặt nưđc, tôm khỏe tự bò ra ngoài, tôm yếu con lại trong vèo chăm sóc riêng và cũng biết được số tôm còn sốhg thả ra mương nuôi. Mật độ nuôi 0 5-2 con/m2 mặt nước.
- Thời vụ nuôi: Tùy cụ thể mương vườn liếp ở từhg nơi, có nước quanh năm hay vàơ mùa mưa mà nuôi tôm.
• Nơi nuôi tôm ở vùng có tác động thủy triều hàng ngày có thể nuôi quanh năm, khi có giống tôm. Nuôi 2 vụ: Tháng 11-12 đến tháng 6 và tháng 6-7 đến tháng 11-12. Hoặc nuôi một vụ từ đầu mùa khô năm trước đến đầu mùa khô năm sau, giữa vụ có thể thu tỉa tôm tón, tôm trứng, thả bù tôm nhỏ.
- Thức ăn cho tôm: Tôm có thể ăn một phần thức ăn có ỏ tự nhiên, song thức ăn chủ yếu cho tôm nuôi ở mương là thức ăn nhân tạo. Thức ăn, thành phần, số và chất lưựng, thời gian cho ăn tham khảo phần thức ăn và cho tôm ăn ở bảng 5. Nếu thức ăn không đủ cho tôm, tôm sẽ ăn thịt ỉẫn nhau, hao hụt nhiều.
- Quản lý chăm sóc tôm nuôi: như phần mô hình (MH1) nêu. Cần đặc biệt lưu ý:
• Tạo môi trường nước sạch và ổn định cho tôm sống suốt thời gian nuôi (cải tạo mương tốt từ đầu vụ, giữ nước ở mương thường xuyên từ 0,8m trở lên, định kỳ thay nước, loại bỏ các vật hữu cơ có mương và bờ có thể rơi xuống mương làm dơ nước,…)
• Tạo điều kiện cho tôm lột tốt và tôm không bị sát hại cần quan tâm chất lưựng và số lượng thức ăn để tôm đến ăn, môi trường nước sạch, đủ. Có thể dùng chà tre bó chặt đề ở gần đáy mương hoặc trồng cây mái chèo, cù nèo ở mé mương cho tôm lột xác thuận lợi.
• Cho tôm ăn đủ số và chất.
• Đảm bảo nhiệt độ nước để tôm sống thích hợp 28- 32°c bằng giữ nước ỏ mương sâu trên 0,8 m, pH nước trên 7, môi trường nước sạch.
• Cần kiểm tra sinh sống của tôm nhất là từ 3 giờ đêm đến sáng, xem tôm nổi đầu ở mé mương mà không lặn ià tôm thiếu dưỡng khí trầm trọng, phải thay nước hòặc sục khí trước đó, loại bỏ bùn đáy mương dơ và rong cỏ, thủy sinh có ỏ mương trước đó.
• Thường xuyên kiểm tra bộng, đập, bờ không để tôm đi, cá dữ vào ăn tôm, trộm cắp tôm.
• Thu tỉa tôm lớn và tôm trứng bán, thả bù tôm giống.
• Quan tâm cải tạo mương tốt từ đầu vụ và quá trình nuôi tạo điều kiện sống tốt cho tôm.
- Thu hoạch tôm nuôi.
• Rút cạn nước, dùng lưới kéo, bất tay, bắt tôm ngược dòng, thu tỉa và thu toàn bộ. Tùy cách nuôi mà năng suất tôm nuôi từ 200kg đến 1 tấn/ ha.
III. NUÔI TÔM CÀNG XANH Ở AO BÁN THÂM CANH (BTC)
Chọn vị trí để xây dựng ao nuôi TCX phải có ngứền liước ngọt quanh năm, nước sạch theo sinh thái và môi irường sống của tôm.
1. Xây dựng ao
Ao nuôi tôm có hình dạng chữ nhật để thay, nước, chăm sóc và cho tôm ăn. Diện tích ao có thể từ 0,1-5 hạ, thích hợp 0,2-0,3 ha, độ sâu tùy vị trí đất ở từng nơi mà có mức nước thường xuyên l,2-l,5m. Đáy ao phẳng có độ nghiêng dần về nơi tiêu nước.
Cống bộng thuận lợi nhất là sử dụng ống nhựa PVG đường kính 0,3-0,5m làm bộng. Bộng đặt cao lấy nước mặt từ kênh cấp thoát nước vào, bộng đặt thấp bằng đáy ao dùng thoát nước. Hai bộng vào, một bộng ra hoặc một bộng vào một bộng ra cấp nước và thoát nước. Nơi không có điều kiện bộng dẫn nước đầu vào, thoát nước đầu ra mà nừớc ra vào chỉ một đầu thì đặt bộng sát đáy, cò co điều tiết lấy nước và thoát nước theo yêu cầu. Nơi có điều kiện xây dựng ao chứa nước lắng lọc để cung câp nước cho ao ương và nuôi tôm, câu tạo ao ương gần ao nuôi tôm thịt.
2. Cải tạo ao
- Nếu ao cũ được sửa bờ, đập, bộng, nền đáy phẳng, có độ nghiêng về nơi rứt nước, sên vét hết sình bùn cây cỏ dơ, bón vôi, phơi đáy ao và bón phân chuồng,... Xảm các hang mội, diệt các loại địch hại của tôm, khơi thông nguồn nước vào và ra, ... như phần cải tạo ao mương đã nêu.
- Nếu là ao mới đào, cho nước vào rửa phèn 2-3 lần, bờ ao được sửa phẳng. Bón vôi bột đều ao, ao cũ 1-2 tấn/ha, ao mới 2-3 tấn/ha, phơi nắng ao 5-7 ngày, nếu còn sót các loại địch hại của tôm thì tiếp tục diệt. Trước khi cho nước vào qua lưới lọc kỹ, mức nước lây vào ao lm, bón phân gà, heo đã ủ 3-4 tấn/hả.
Có nơi dùng phân gà cho vào bao thả vào ao, từng thời gian làm động bao phân, nước phân ra gây màu nước tạo thêm thức ăn tự nhiên cho tôm thì sạch hơn. Sau 10 ngày lây nước vào, nước có màu xanh nõn lá chuối non là tốt, nếu không có màu nước phải bón thêm phân NPK 20-30 kg/ha, sau 5 ngày có thể thả tôm giống. Nếu còn sót cá tạp phải diệt bằng dây thuốc cá trước khi thả tôm giống 3 ngày.
3. Thả giống TCX
Chọn giống TCX khỏe mạnh, đồng cỡ, thả vào sáng 8-9 giờ, chiều 16-18 giờ, thả cách bờ 5-6m. Nếu ao cải tạo thật tốt có thể nuôi thẳng từ tôm bột lên tôm thịt. Nông trường Sông Hậu nuôi tôm bột 4,5 con/m2 ao thu được 1 tấn tôm/ ha/ vụ, hoặc qua ương tôm giống như trên đã nêu. Mật độ nuôi:
• Tôm bột: 10-12 tôm bột/m2.
• Tôm giống 2-3cm: 8-10 con/m2.
• Giống 4-6cm, 7-8cm: 6-8 con/m2.
Có thể đến 15 con/m2 ao như Thái Lan nuôi năng suất đạt 1800-6250 kg/ha/năm.
4. Thức ăn và cho ăn
- Nếu ao được cải tạo tốt, thức ăn tự nhiên phong phú, 15 ngày đầu chỉ cần sử dụng một nửa của lượng thức ăn cho ăn 20% so với trọng lượng tôm. Sau đó tiếp tục cho tôm ăn tham khảo bảng 5. Ngày cho ăn 2 lần, sáng 5-7 giờ: 30%, chiều 17-19 giờ: 70% lượng thức ăn. Thức ăn được rải đều ở nơi tôm sống.
Nếu sử dụng thức ăn tươi (ốc, cá tạp, cua, ...) cần tạo thức ăn vừa cỡ cho tôm ăn. Không để thức ăn dư, nhất là thức ăn tươi làm dơ nước, tôm sống không bình thường và chết. Thức ăn tinh, chọn thức ăn đã chế biến không quá 3 tháng, có mùi hấp dẫn, độ đạm 25-30%, độ tan trong nước sau 6 giờ. Thức ăn tự chế cũng có độ đạm tương ứng, có mùi hấp dẫn, chậm tan trong nước.
5. Quản lý chăm sóc tôm nuôi
- Giữ mức nước ở ao nuôi 1,2 m-1,5 m. Tháng thứ 2 trở đi phải thay nước ngày một lần, lượng nước 10-20% lượng nước ao, loại bỏ nước đáy ao, lấy nước mặt vào. Vào con nước rằm, ba mươi, lúc nước lớn thay 50-70% nước, lây nước mới vào. Nơi dùng bơm áp lực để thay nước, tùy chất lượng nước mà 7-15 ngày thay nước một lần.
- Hàng tháng kiểm tra chất lượng nước cần đạt các thông số:
• Oxy > 4 mg/1 • pH 7,3 - 8,5 • Nhiệt độ 28 - 32°c • Độ cứng 150 - 250 mg/1 • Độ kiềm tổng cộng 100 - 200 mg/1 • Nồng độ muốỉ tối đa 10°/(K) • Độ trong 25 - 40 mm • NH3 < 1 mg/1 • N02 < 0,1 mg/1
- Kiểm tra sự phát triển của tôm và thức ăn của tôm: tôm mình sáng, không đóng rong, thức ăn có từ đầu đến đuôi là tôm ăn tốt. Thức ăn được cho vào sàn ăn hoặc đẩy xiệp ở đáy ao kiểm tra nếu còn dư thì giảm cho ăn. Nếu thức ăn dư mà đầu mình tôm không có thức ăn là thức ăn không thích hợp, cần thay đổi thức ăn. Tôm giảm ăn khi trời đang mưa, nước ao dơ, ao thiếu dưỡng khí, tôm đang lột, nhiệt độ quá cao quá thấp, thức ăn không thích hợp. Cách tính lượng thức ăn:
- Tỷ lệ sổhg của tôm (TLS):
TLS = Tchài x (Dao / Dchài) x Tthả
- Tổng khối lượng tôm có ở ao (P cả ao):
Pcả ao = Pchài x (Dao / Dchài)
- Trọng lượng trung bình của 1 tôm (PtbcT)
Trên cơ sở biết trọng lượng trung bình của 1 tôm, tỷ lệ tôm sống, tổng trọng lượng tôm có ở ao mà tính được lượng thức ăn cần cho tôm ăn.
- Nếu tôm ở mật độ cao phải sục khí cho tôm: mật độ 4 -5 con/m2 thì 1000m2 có một máy sục khí, quạt nước.
- Vùng nước có độ cứng thấp dưới 20mg CaCO3/lít, hàng tháng bón thêm đá vôi nghiền nhỏ 50 kg/ha.
Sự thay đổi pH ngày đêm không vượt quá 0,5. Nếu pH thâp hơn 7, bón vôi bột CaO với liều lượng 75-100 kg/ha. Vôi bột được bón thường xuyên 50 kg/ ha/ tháng để duy trì pH thích hợp và nền đáy ao tốt.
- Để duy trì chất lượng nước tốt, có thể thả 500- 1000 cá mè trắng/ ha ao.
- Nếu tôm nuôi vào 3 giờ đêm đến sáng tôm nổi đầu ở mé ao mà động không lặn là tôm thiếu dưỡng khí trầm trọng phải thay nước (nếu nước xấu), phải sục khí nếu mật độ quá cao. Nếu nền đáy ao dơ sinh ra nhiều chất độc tiêu hao dưỡng khí vào đêm phải hút các chất dơ ở nền đáy ao chủ yếu từ thức ăn dư mà có. Có thể dùng máy đặt trên thuyền có tu huýt dạng khe mỏ kéo lê trên nền đáy ao, chất dơ theo ông dẫn ra khỏi đáy ao. Nêu ao nuôi tôm có nhiều rong cỏ thủy sinh ban đêm tiêu hao nhiều dưỡng khí được loại bớt. Ao nuôi tôm có nước thay thường xuyên, nước sạch, có gió thổi làm xáo động nước giảm sử dụng quạt nước.
- Cần duy trì nhiệt độ nước ao nuôi tôm tôi hảo 28-32°c, nhiệt độ nước dưới 24° và trên 33°c tôm giảm ăn.
- Thay nước cần gắn với chu kỳ lột xác của tôm, làm sạch nước, kích thích tôm lớn nhanh, thay nước vào phải có độ trong trên 20cm. Nếu nước có nhiều bùn ảnh hưỏng đến đời sống của tôm phải qua lắng lọc.
- Màu nước của ao nủôi tôm có màu nõn chuối non nhạt là tốt. Nếu màu sậm hơn, lượng tảo trên 500000 tế bào/ lít sẽ gây thiếu dưỡng khí về đêm. Nếu nước có màu đậm, có mùi là nước dơ, cần thay ngay.
- Tôm nuôi có thể lẫn cá dữ, địch hại tôm (rắn, lươn, ếch, nhái, chim,...) và cá tép tranh mồi ăn của tôm cần được diệt kịp thời bằng câu, lưới, dây thuốc cá, vv... Có nơi không dùng thuốc, mà cho người dùng lưới bén bắt cá tại ao.
- Tạo điều kiện để tôm lột xác bằng dùng hệ thống ông nhựa, ông tre dài 30cm, đường kính 4-5cm, cặp nẹp thành giàn, có 4 chân cắm cách đáy ao 0,3m để tôm vào lột xác, hoặc dùng chà tre bó chặt thả ở gần đáy ao.
- Thường xuyên kiểm tra lưới bịt bộng ở 2 đầu. Khi cần bí nước lại có thể bịt thêm bao nylon ở phía ngoài.
- Kiểm tra đập, bờ và chống trộm cắp tôm nuôi.
- Ghi chép các thông số có liên quan đến nuôi tôm để rút kinh nghiệm kịp thời.
6. Thu hoạch tôm nuôi
- Tôm nuôi sau 4-5 tháng cần thu tỉa tôm lớn (Tôm càng xanh) và tôm cái mang trứng. Tôm thu tỉa cung cấp cho yêu cầu thị trường, tôm còn lại mật độ vừa phải có cỡ lớn đồng đều nuôi tiếp sẽ lớn nhanh để thu hoạch tiếp.
- Trước khi thu toàn bộ, cần cho tôm lột xác đồng bộ, để khi thu hoạch tôm lột ít, giá trị tăng.
- Hạ nước ao xuông, dùng lưới kéo chắc chắn từng phần ao gạn tộm vào một phía để thu. Không được kéo nhiều lưới ở một nơi như thu cá, tôm dễ bị chết ở đáy ao. Khi khối lượng tôm trong ao giảm, rút bớt nước, kéo lưới tiếp sau đó bắt cạn. Nếu thu tôm gặp nắng nóng tôm dễ chết, cần dùng mảy phun nước sương trên ao để tôm giảm chết. Thu hoạch tôm đến đâu, có 3 cần xé để ở nơi thu, người thu tôm lựa tại ao theo loại tôm cho vào cần xé, chuyển nhanh cần xé đến vèo chứa từng loại tôm. Tại vèo chứa tôm có dòng nước sạch mát, tôm sạch và vẫn sống. Tôm đưực chuyển nhanh đến nơi tiêu thụ bằng thùng chứa có sục khí, tôm muối nước đá.
III. NUÔI TCX TRONG ĐĂNG QUẦN
1. Chọn nơi nuôi
Cần dựa vào đặc điểm sống của TCX là sống sạch, nên chọn vùng nước thích hợp để nuôi tôm (Xem phần đặc điểm sinh thái và môi trường sông của TCX). cần đặc biệt lưu ý, nước không gần công xưởng nhà máy có chất thải, nước rơm, rạ, cỏ cây, thuốc sâu từ sản xuất nông nghiệp. Nơi nuôi tôm ít kênh rạch từ các nguồn nước xấu dẫn đến. Nưđc phải chảy liên tục đủ cung cấp suốt thời gian nuôi tôm, đủ dưỡng khí cho tôm nuôi ở mật độ cao khỏi phải sục khí, tự thay nước.
Nuôi TCX bằng đăng quần nằm ở vùng triều nước lên xuống hàng ngày, cần lưu ý có thời gian nước những lớn, những ròng 30-60 phút, nếu nuôi tôm ở mật độ cao, tôm thiếu dưỡng khí dễ bị chết, khi nước ròng nước đục, nước xấu từ ruộng đồng chảy ra, thuốc tôm cá trên sông tôm dễ chết. Thuận lợi nhất cho nuôi TCX ở đăng quần ở vùng nước lũ, hồ chứa có khối nước lớn, nước chảy một hướng.
2. Cấu tạo đăng quần
Đăng quần có diện tích 200-400-600 m2 tùy nơi, chiều dài 20-40-60 m, rộng 10-15-20 m, phải được phép của giao thông, độ sâu của nước trong đăng 1,5- 3m (ổn định trên l,5m). Đăng nằm cặp theo bờ sông, cồn ở gần nơi tiện chăm sọc quản lý, phía còn lại được cắm các cọc tre, tràm, bạch đàn và cặp nẹp chắc. Dùng đăng tre bện thành tấm dày và cặp các tâm vào nẹp chắc. Để an toàn, chắc chắn dùng lưới cước mành 2a = lmm, nên dùng loại lưới màu đen, buộc vào khung bao.
Trước khi đăng, nền đáy được cào vét bùn còn đến đáy trơ. Nước lũ đến đâu dâng đăng lên cao hơn đến đó. Trong đăng được để chà tôm ở gần đáy bùn, diện tích của chà chiêm 1/3 đăng quần. Có thể thay chà bằng ông tre, ốhg nhựa để tôm lột. Có thể thay lưới và tre bằng lưới đục cào dùng lâu dài và chắc chắn hơn, song phải thả tôm giống lớn.
3. Thời vụ nuôi TCX
Lệ thuộc vào nước lũ về sớm, muộn, nguồn giống tôm cỡ lớn đủ cung cấp không. Thường nuôi từ tháng 6-7 dl đến tháng 1-2 dl, thời gian nuôi 5 tháng.
4. Cỡ giổng và mật độ nuôi
Cỡ giống TCX 150-250 con/kg (tôm 6-8-10cm). Mật độ thả: nuôi ở vùng lũ nước chảy liên tục một hướng mật độ 10-15-20 con/m2. Nếu nuôi ở vùng triều, có nước lên xuống hàng ngày mật độ thả 3-5-7 con/m2, nếu có sục khí lúc nước đứng thì mật độ nuôi cao hơn.
Chọn TCX giống cùng cỡ, khỏe mạnh, cho tôm vào vèo treo trong đăng quần một đầu vèo hạ thấp để tôm khỏe ra ngoài, tôm yếu đưực chăm sóc khi khỏe mới thả ra nuôi và cũng biết số lượng tôm thả. Thời gian thả tôm không nên kéo dài, tôm phân đàn lớn, ăn thịt lẫn nhau, hao hụt nhiều.
5. Thức ăn cho tôm
Chủ yếu tận dụng nguồn thức ăn có ở địa phương giá rẻ, như: cua, ốc, cá tạp, dừa, gạo, ... để cho ăn. Nguyên liệu đưực băm vừa miếng mồi cho tôm ăn, từng thời gian xen vào thức ăn bằng gạo ngâm với nước cốt dừa, đậu nành rang chín cho dầu dừa, dầu cá vào. Có thể sử dụng bằng thức ăn chế biến ở tại chỗ hoặc thức ăn công nghiệp cho tôm ăn. Ngày cho tôm ăn 2 lần: chiều tối 18- 19 giờ: 70% lượng thức ăn, và sáng sớm 5-6 giờ: 30% lượng thức ăn. Thức ăn công nghiệp tùy loại mà theo công thức hướng dẫn cho ăn. Thông thường khởi đầu 20%, cuối cùng còn 2% so với trọng lượng thêm.
Thức ăn tươi khối lượng nhiều gấp 2-3 lần thức ăn công nghiệp. Thức ăn được rải đều các nơi ở trong đăng quần. Cần đảm bảo chất lượng cho tôm ăn hàng ngày độ đạm phải trên 20%, mỡ 5%, có mùi hâp dẫn và số lượng tôm ăn đủ no để giảm ăn thịt lẫn nhau. Người nuôi tôm đã thử 1 ngày vì bận không cho tôm ăn, khi mò kiểm tra tôm bị gãy càng ngoe nhiều, do tôm không lột và tôm lớn hơn tất công.
6. Quản lý và chăm sốc tôm nuôi
- Cần đảm bảo cho tôm ăn hàng ngày đủ số và chất lượng, không để thức ăn dư làm thối nước là nơi chuột phá lưới nhiều nhât. cần dùng sàn treo trong đăng, cho 10% thức ăn, sau 2 giờ kiểm tra: sàn hết thức ăn thì tăng thêm, sàn còn nhiều thức ăn mà đầu và mình tôm không có thức ăn là thức ăn không thích hợp phải thay đổi thức ăn.
- Hàng ngày kiểm tra đăng lưới (trên mặí nước và đáy đăng) xem có bị thủng do giao thông, chuột, cua, ... phá, cần sửa chữa kịp thời.
- Cần theo dõi tình trạng sinh sông của tôm để xử lý kịp thời nhất là nước phèn, nước cỏ, nước có thuốc sâu tôm sông không bình thường và chết.
- Kiểm tra không để cá dữ vào ăn tôm, nếu có phải tìm cách bắt và loại bớt cá tép tranh mồi ăn của tôm.
- Từng thời gian nâng chà lên khỏi đất bùn và trên mặt thả 30% là lục bình theo từng cụm để tôm lột và trú. Nơi nuôi tôm giảm làm động để tôm sống bình thường.
- Năm nào nước lũ về yếu, nước thấp, nước chảy yếu, thức ăn kém tôm chậm lớn, dễ bị hao cần có xử lý kịp thời theo thực tế.
- Kiểm tra giữ gìn không để trộm cắp, thuốc tôm cá trên sông.
7. Thu hoạch tôm nuôi
Tôm nuôi tốt sau 4-5 tháng, nước lớn, 1 kg tôm giống thu 10 kg tôm thịt hoặc thấp 5-7kg. Nuôi tôm từ tháng thứ 3 trở đi, thu tỉa tôm lớn trên 50g mà càng xanh và tôm mang trứng, cuối vụ thu toàn bộ. Năng suất nuôi 3-5 tấn/ha, cỡ tôm trung bình 30-50g/ con. Sau vụ nuôi bảo quản đăng, lưới sử dụng được 2 năm. Đây là hình thức nuôi TCX theo dạng thâm canh (về mật độ giống thả, thức ăn), về các mặt khác có phần lợi dụng tự nhiên.
Tags: tom cang xanh, nuoi tom cang xanh, ky thuat nuoi tom cang xanh, nuoi tom cang xanh tren ruong, nuoi tom cang xanh trong ao, tom cang
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao