Tin thủy sản Kỹ thuật phòng bệnh cho cá nước ngọt trong giai đoạn chuyển mùa

Kỹ thuật phòng bệnh cho cá nước ngọt trong giai đoạn chuyển mùa

Author Vũ Vĩnh Linh, publish date Wednesday. December 25th, 2019

Kỹ thuật phòng bệnh cho cá nước ngọt trong giai đoạn chuyển mùa

Bài viết phân tích những nguyên nhân có thể dẫn đến bệnh cho cá nuôi và kỹ thuật phòng bệnh cho cá nước ngọt trong giai đoạn chuyển mùa.

Những nguyên nhân có thể dẫn đến bệnh cá:

- Chất lượng nước bị thay đổi: Nhiệt độ nước xuống thấp thay đổi đột ngột hoặc nhiệt độ tăng cao đều làm cho cá bị sốc bỏ ăn, suy yếu, tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh cá phát triển, làm cho cá dễ bệnh. Nước ao kém chất lượng do quản lý không đúng kỹ thuật hoặc nguồn nước cấp bị ô nhiễm hóa chất độc hại, vi khuẩn, vi rút.

- Chất lượng thức ăn kém: Chất lượng thức ăn kém, không đủ dinh dưỡng cá sẽ không ăn hết làm cho thức ăn dư thừa sẽ làm ô nhiễm môi trường nước ao tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát triển và gây bệnh cho cá nuôi. 

- Con giống kém chất luợng: Cá giống trước khi thả có thể đã bị mắc bệnh do chưa được kiểm tra chất luợng, mang sẵn mầm bệnh mà chưa được xử lý diệt khuẩn, khi cá thả xuống nuôi một thời gian gặp thời tiết thay đổi sẽ thuận lợi cho mầm bệnh phát triển.

- Quá trình quản lý: Các dụng cụ cho ăn không được vệ sinh thường xuyên là nơi ẩn chứa mầm bệnh. Các dụng cụ vận chuyển, bắt cá như lưới vợt, thùng... có thể làm xây xát cá trong quá trình thao tác và vì thế mầm bệnh có điều kiện xâm nhập vào cá nuôi.

Phòng bệnh cho cá:

Trong giai đoạn chuyển mùa, thời tiết thay đổi môi trường ao nuôi thay đổi đột ngột làm cho cá bị sốc, tác nhân gây bệnh có điều kiện phát triển và xâm nhập vào vật nuôi. Nên điều cơ bản để giữ sức khỏe và phòng bệnh cho đàn cá là không để cho cá bị sốc bằng cách duy trì chất lượng môi trường nước tốt qua việc chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật gồm các bước sau đây:

1. Cải tạo ao: Trước khi mỗi vụ nuôi phải dọn sạch cỏ; vét bùn đáy ao; lắp hết các lỗ mọi hang hóc xung quanh bờ ao; bón vôi để tiêu diệt mầm bệnh, ổn định pH và diệt tạp. 

2.Chọn con giống: Chọn giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng không mang mầm bệnh, cá tương đối đều cỡ, màu sắc sáng đẹp, bơi lội nhanh nhẹn, phản ứng nhanh, không bị dị hình, dị tật, không bị trầy xước, nên mua giống ở những nơi có uy tín... Trước khi thả giống nên tắm cá giống qua nước muối 2-3% trong 5-10 phút và phải theo dõi cá trong quá trình tắm sau đó mới thả cá ra ao nuôi.

3. Mật độ thả thích hợp: Nên thả đúng mật độ tùy theo từng loài cá, không nên thả cá qua nhỏ thả cá đúng mật độ để cá lớn nhanh lớn đều, ít bệnh, rút ngắn được thời gian nuôi, đạt cỡ thương phẩm lớn bán được giá cao, không phải tốn tiền nhiều để mua con giống và thức ăn nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.

4.Tỷ lệ nuôi ghép: Trong cùng một ao có thể nuôi ghép các loài cá với nhau để tận dụng không gian mặt nước và tất cả các loại thức ăn có trong ao vì mỗi một loài cá sống ở một tầng nước và có loại thức ăn khác nhâu nên khi nuôi ghép cần lưu ý:

- Đối tượng nuôi chính trên 50% tổng các loại cá, còn lại là các đối tượng ghép thêm.

- Các loại cá thả ghép phải tương đối đều cỡ nhau và thả cùng thời gian.

- Các loài cá ghép phải không cùng tính ăn và không gian sống.

- Thời gian nuôi và giá cá thương phẩm các loài cá gần bằng nhau để dễ bán.

5. Chăm sóc đúng kỹ thuật: Cho ăn phải đạt yêu cầu 4 định

Định lượng, định chất, định vị trí, định thời gian để đảm bảo cho cá tiêu thụ hết thức ăn cá sẽ nhanh lớn, khỏe mạnh, ít nhiễm bệnh. Nếu cho thức ăn vào sàng cho cá ăn để dễ quản lý được thức ăn.

6. Quản lý chất lượng nước ao nuôi: Ao phải thông thoáng, độ sâu ao nuôi 1,2 - 2m,  pH ổn định từ 6,5 – 8,5 tức là nước ao nuôi cá có màu xanh vỏ đậu hoặc xanh lá chuối non là tốt nhất, hàm lượng oxy hòa tan 3-8mg/l, nhiệt độ nước thích hợp: 28-30oC. Khi nuôi cá vào các tháng cuối gần thu hoạch, nước ao và nền đáy ao rất dơ do thức ăn dư thừa và phân cá thải ra trong suốt quá trình nuôi nên cá có nguy cơ phát sinh bệnh rất cao, do đó nếu ao nuôi không thể thay được nước thì có thể xử lý bằng cách dùng các chế phẩm sinh học.

Vào mùa mưa, nhất là giai đoạn chuyển muà nắng sang mưa, ao rất dễ bị xì phèn làm pH nước ao giảm thấp; pH thay đổi đột ngột như vậy làm cá bị sốc sẽ giảm sức đề kháng và mầm bệnh dễ dàng có cơ hội xâm nhập vào cơ thể cá. Nên phòng bằng cách: Định kỳ 2 tuần/lần rải vôi xung quanh bờ ao hoặc đào rãnh xung quanh bờ ao rải vôi vào rãnh để ngăn nước mưa mang phèn và chất dơ bẩn từ trên bờ ao xuống. Đồng thời, ngâm vôi vào nước để lấy phần nước vôi tạt đều khắp ao lượng 1-3 kg/100m2 nước, có tác dụng ổn định pH nước và diệt mầm bệnh để phòng bệnh cho cá.

Phòng bệnh tổng hợp cho cá bằng cách:

-  Làm sạch môi trường nước và ao nuôi: Nguồn nước lấy vào ao nuôi phải sạch; 

Trước khi thả cá phải cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật; Trong quá trình nuôi nên dùng một số chế phẩm sinh học để bón định kỳ.

- Tăng sức đề kháng cho cá: Chọn giống phải khoẻ mạnh, kích cỡ đồng đều, không dị hình; Thường xuyên bổ sung Vitamin và khoáng cho cá nuôi; Tránh không làm cá bị sốc.

- Ngăn ngừa bệnh: Chọn con giống đã qua kiểm dịch; Tuân thủ lịch mùa vụ; Không thả cỡ cá quá nhỏ, không nên nuôi với mật độ quá dày; Định kỳ dùng vôi rải quanh bờ và xuống ao nuôi.

Nếu người nuôi tuân thủ tốt một số yêu cầu kỹ thuật trên thì sẽ hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra do bệnh cá trong giai đoạn chuyển mùa và đem lại hiệu quả kinh tế cao.


Vật liệu xử lý chất bẩn hồ nuôi tôm và nước lũ Vật liệu xử lý chất bẩn hồ nuôi… Một thay thế cho biofloc trong sản xuất tôm? Một thay thế cho biofloc trong sản xuất…