Kỹ Thuật Trồng Quýt Hồng Theo VietGAP
I. KỸ THUẬT TRỒNG:
1/ Đất trồng và chuẩn bị liếp trồng: Để thực hiện quy trình VietGAP cần vẽ bản đồ đất cho từng khu vực của 4 xã theo quy hoạch của huyện Lai Vung (Đồng Tháp). Đất trồng: Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, pH khoảng 5,5-7,0, hàm lượng hữu cơ >3%. Đào mương lên liếp: nhằm mục đích nâng cao tầng canh tác và giúp cây không bị ngập úng trong mùa mưa. Mương tưới và tiêu nước có chiều rộng từ 1-2m, chiều ngang liếp từ 5-8m. Vườn phải có đê bao chống lũ triệt để.
2/ Chuẩn bị cây giống: Hiện nay, quýt hồng chủ yếu được trồng bằng nhánh chiết từ cây giống ở địa phương. Nhánh chiết phải chọn từ cây mẹ 5 năm tuổi trở lên, sạch bệnh, cây khỏe, sai trái, trái to và đặc biệt trái phải mang đầy đủ các đặc trưng của giống.
Nông dân trồng quýt hồng ở Lai Vung – Đồng Tháp
3/ Đặt cây con: Chuẩn bị mô, dùng đất mặt ruộng hay đất bãi bồi ven sông phơi khô. Mô có chiều cao 40 – 60 cm, đường kính 60 – 80 cm, đào hố giữa mô, trộn đều đất với 5-10 kg phân chuồng, 1 kg phân Super lân và 0,5 kg vôi cho vào hố trước khi đặt cây con.
Cách đặt cây con: Đặt cây xuống giữa mô, sao cho mặt bầu ngang bằng mặt mô, ém đất xung quanh gốc, cắm cọc giữ cho cây không bị gió làm lung lay và tưới đủ nước. Đánh dấu/ký hiệu cho từng cây và vẽ sơ đồ vườn trồng. Cây con sau khi trồng cần được chăm sóc kỹ, nhằm đảm bảo mật số và độ đồng đều giữa các cây. Thông thường có thể trồng với khoảng cách 3 x 4m hoặc 4 x 4m, tương đương với mật độ từ 600 – 700 cây/ha.
II. CHĂM SÓC:
1/ Vét mương bồi liếp: Có thể vét bùn kết hợp với việc tạo khô hạn để xử lý ra hoa. Vét bùn vào tháng 2-3 dương lịch, lớp bùn dày khoảng 2 cm là tốt nhất. Chú ý: Không được bồi bùn lấp kín mặt gốc cây quýt hồng vì bộ rễ cây vẫn cần không khí để hô hấp trong thời gian xử lý ra hoa.
2/ Trồng cây chắn gió và che mát: Xây dựng hàng cây chắn gió là yêu cầu cấp thiết đối với vườn Quýt hồng, nhằm ngăn chặn sự di chuyển của sâu bệnh theo gió xâm nhập vào vườn, tạo tiểu khí hậu thích hợp trong vườn, hạn chế thiệt hại do gió bão. Các loại cây sử dụng làm cây chắn gió là: dâm bụt, tràm...
3/ Giữ ẩm: Bằng cỏ, rơm rạ và cách gốc khoảng 20 cm nhằm giữ ẩm trong mùa nắng, hạn chế cỏ dại phát triển, đồng thời khi rơm rạ bị phân hủy sẽ là nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây. Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản nên trồng hoa màu để hạn chế đất bị xói mòn, tăng thu nhập. Trong thời kỳ khai thác thì xu hướng hiện nay là quản lý cỏ dại trong vườn chứ không làm sạch cỏ nhằm giữ ẩm cho đất trong mùa nắng và chống xói mòn trong mùa mưa.
4/ Quản lý nước: Chất lượng nước tưới phải đáp ứng các chỉ tiêu 15,16 của phụ lục 4. Mùa nắng nên tưới nước thường xuyên cho cây, nếu thiếu nước sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, đồng thời phải tạo rảnh thoát nước kịp thời trong mùa mưa để tránh ngập úng. Nên giữ ổn định mực nước luôn cách mặt liếp từ 60 - 80cm.
5/ Quản lý phân bón: Phải đáp ứng các chỉ tiêu 10,11, 12, 13, 14 của phụ lục 4. Nếu nhà vườn tự ủ phân chuồng thì cần xây dựng và đặt bể ủ phân đảm bảo cách ly, không gây ô nhiễm cho vườn trồng và nguồn nước tưới. Không để phân hoá học và phân chuồng tiếp xúc hay dính vào quả trong quá trình bón phân.
6/ Các thời kỳ bón phân: Thời kỳ kiến thiết cơ bản: (cây 1-3 năm tuổi), phân bón được chia làm nhiều đợt (4-6 đợt) để bón cho cây. Sau khi trồng nên dùng phân urê hoặc phân DAP với liều lượng 40g hoà tan trong 10 lít nước để tưới cho cây (2 tháng/lần). Khi cây trên 1 năm tuổi cần bón phân gốc để giúp cây phát triển mạnh. Hàng năm bón phân hữu cơ từ 5 – 10 kg/cây.
7/ Cách bón phân: Cuốc rãnh xung quanh gốc theo hình chiếu tán cây, rãnh sâu 10-15cm, rộng 10-20cm cho phân vào, lấp đất và tưới nước. Phân bón lá nên phun 4-5 lần/vụ quả ở giai đoạn sau khi đậu trái và giai đoạn trái bắt đầu phát triển nhanh, mỗi lần cách nhau 15-20 ngày.
III. QUẢN LÝ SÂU BỆNH:
Giai đoạn từ khi ra hoa đến đậu trái (khoảng 30 ngày) cần quản lý các đối tượng sâu và bệnh hại như: rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa, bọ trĩ, rầy mềm…Áp dụng phương pháp tổng hợp IPM, nếu mật số côn trùng cao sử dụng dầu khoáng DS 98.8 EC, SK 99, Abatimec hoặc một số thuốc hóa học Selecron 50 ND, Regent 800 WG, Confidor 100 SC, Actara 25 WG.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao