Bầu bí Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bí xanh

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bí xanh

Author TTKNKN Vĩnh Phúc, publish date Tuesday. March 12th, 2019

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bí xanh

I. ĐẶC ĐIỂM GIỐNG BÍ SẶT:

- Đặc tính: Dạng quả thuôn dài, quả nây đều, hai đầu quả hơi múp, vỏ quả màu xanh đen, rất ít lên phấn, đường kính quả 8 - 10 cm. Trọng lượng quả trung bình từ 3 - 5kg, cùi dày, ít ruột, là giống có chất lượng cao nhất.

II. KỸ THUẬT CANH TÁC

1. Thời vụ:

- Bí xanh có thể gieo trồng vào 2 vụ chính:  Xuân hè và thu đông.

+ Vụ xuân hè trồng từ tháng 1 - 3 dương lịch tốt nhất gieo 25/1 - 25/2.

+ Vụ thu đông trồng tốt nhất từ 15/8 đến 15/9.

Ngoài ra có thể trồng bí vụ hè thu (bí xanh trái vụ), trồng tốt nhất từ 15 - 25/6

2. Chọn đất và làm đất:

- Chọn đất: Chọn đất có tầng canh tác dày, tơi xốp, đất trung tính, tốt nhất là đất cát pha, đất thịt nhẹ, chủ động  nư­ớc.

- Làm đất: Cày bừa kỹ, làm đất tơi xốp, nhặt sạch cỏ, rắc đều 15 kg vôi bột lên mặt ruộng. Sau đó tiến hành lên luống, luống rộng 1 m; cao 25 - 30 cm và có rãnh thoát nước. Nếu hàng đơn luống rộng 50 - 60cm

3. Chuẩn bị cây con:

- L­ượng giống: 35g -  40g/sào

- Xử lý hạt giống: Phơi hạt dư­ới nắng nhẹ khoảng 2 giờ sau đó ngâm hạt từ 3 - 4 giờ, rửa sạch, để ráo, bọc hạt vào khăn bông ẩm, ủ hạt ở nhiệt độ 28 - 300C. Khi hạt nứt nanh thì gieo hạt vào bầu hoặc gieo thẳng ra luống ươm cây con.

Luống ươm cây con cần bố trí ở nơi cao ráo, có thể ở góc ruộng hoặc bờ ruộng. Dùng đất bột nhỏ mịn và 10 - 20 kg phân chuồng hoai mục, 1 kg lân trộn đều với đất, rải một lớp dày khoảng 3 - 5 cm, rộng 3 - 4 m2, tưới ẩm sau đó cắm hạt với khoảng cách từ 4 - 5 cm. Sau khi cắm hạt tiến hành phủ một lớp đất bột kín hạt và dùng rơm, dạ phủ lên trên để giữ  ẩm. Thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho luống ươm.

Khi cây con có 1- 2 lá thật thì trồng ra ngoài ruộng. Vụ hè thu có thể tra hạt trực tiếp trên ruộng.

4. Mật độ, khoảng cách trồng

- Mật độ: 3 - 3,2 vạn cây/ha (khoảng 1.100 - 1.200 gốc/1 sào)

- Khoảng cách: hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 40 - 45cm hoặc khoảng cách 50 x 50cm, trồng theo kiểu nanh xấu.

5. Phân bón:

Lượng phân cho 1 sào

Phân hữu cơ hoai mục: 400 - 500 kg

Urê: 8 - 10 kg

Super lân: 15 - 20 kg

Kali: 7 -   8 kg

Phân NPK: 5:10:3: 20 kg

Phương pháp bón:

- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + phân lân + vôi + NPK. Bón rải đều trong rạch giữa luống hoặc theo hốc cách vị trí đặt cây 3 - 5 cm, độ sâu 10 -15 cm sau đó lấp đất lại.

Lượng phân còn lại chia ra bón thúc vào các thời kỳ chính sau:

+ Thúc lần 1: Thời kỳ bén chân đến 6 - 7 lá thật: Bón 20% - 30% lượng phân đạm urê. (Lượng phân trên nên tưới loãng làm nhiều lần, mỗi lần cách nhau 3 - 4 ngày)

+ Thúc lần 2: Từ 6 - 7 lá đến ra hoa rộ bón: 30 - 40% lượng phân đạm urê và 30 - 40 % lượng  kali kết hợp xới vun cao luống.

+ Thúc lần 3: Thời kỳ phát triển quả bón nốt lượng phân còn lại.

6. Chăm sóc:

* Tưới nước: Bí xanh cần ẩm, nên sau khi gieo nếu đất thiếu ẩm phải tưới kịp thời, tưới nước vào sáng sớm hoặc chiều mát, lấy nước vào rãnh sao cho nước đủ ngấm vào luống sau đó tháo nước đi, tốt nhất nên giữ mặt luống khô để hạn chế bệnh hại có thể phát sinh, phát triển. Nếu gặp úng thì cây dễ bị bệnh gây hại và rụng hoa, rụng quả.

* Xới vun: Ở thời kỳ cây con có 3 - 4 lá đến 7- 8 lá thật thì tiến hành xới phá váng. Khi cây có tua cuốn thì xới vun cao cần kết hợp xới vun sau mỗi lần bón phân để tăng hiệu quả của phân bón đồng thời hạn chế cỏ dại phát triển.

* Bấm ngọn, tỉa nhánh: Một gốc bí có thể để từ 1- 2 nhánh, nếu để một nhánh thì không cần bấm ngọn còn để 2 nhánh thì bấm ngọn khi cây có 5 lá thật, sau khi bấm ngọn cây sẽ  ra nhánh bên, chỉ giữ lại 2 nhánh chính khoẻ nhất và thường xuyên kiểm tra ngắt bỏ các nhánh còn lại khi nhánh mới nhú.

* Lấp dây, làm giàn, nương dây: Khi cây bí dài 50cm, lấy đất lấp ngang đốt, cách 1 - 2 đốt lại lấp để cho cây bí ra nhiều rễ ngang (rễ phụ), giúp cây tăng khả năng hút  nư­ớc và chất dinh dưỡng để nuôi quả.

- Làm giàn: Khi cây xuất hiện tua cuốn thì cắm giàn chéo chữ X để tận dụng hợp lý ánh sáng, một sào cần khoảng 1.400 - 1.500 cây dèo, giàn cần buộc chắc chắn để tăng khả năng giữ  quả, tránh để mưa gió có thể làm đổ ảnh hưởng đến năng suất bí.

- N­ương dây: Trước khi cho cây leo lên giàn nên để cây bò trên luống khoảng 40 - 50 cm (hướng ngọn bí bò từ gốc này sang gốc kia sau đó mới nương dây cho leo lên giàn).

Chú ý: Không để dây lật úp hoặc bị vặn dây, dùng rơm dạ, dây chuối buộc ngọn bí lên giàn ở vị trí dưới nách lá.

* Thụ phấn nhân tạo:

Do lá bí to che lấp hoa gây khó khăn cho quá trình thụ phấn nên cần thụ phấn nhân tạo, khi thấy hoa cái nở thì dùng phấn hoa đực mới nở chấm lên nhuỵ hoa cái vào lúc sáng sớm từ  7 - 9 giờ.

Mỗi cây để từ 1 - 2 quả, ngắt bỏ những quả còn lại, khi đường kính quả đạt khoảng 2 cm tiến hành ngắt ngọn cách cuống quả từ 2 - 3 đốt để hạn chế tiêu hao dinh dưỡng. Đặt cuống quả gác lên cây dèo.

7. Phòng trừ sâu bệnh.

Biện pháp phòng trừ hiệu quả nhất là thực hiện biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), chú ý thực hiện chế độ vệ sinh đồng ruộng, tỉa bỏ lá già, lá bệnh, xử lý kịp thời tạo điều kiện môi tr­ường thông thoáng.

Thăm đồng th­ường xuyên, phát hiện kịp thời sâu bệnh hại, phun thuốc phòng trừ  sớm.

7.1. Sâu hại:

Bí xanh bị một số sâu hại chủ yếu như bọ trĩ, sâu đục lá, sâu khoang,...

a, Bọ trĩ, bọ phấn, rệp (nhóm sâu trích hút)

Sử dụng các loại thuốc hoá học như: Confidor 100SL, Actara, Dantotsu, Regent,.

b, Sâu vẽ bùa (Ruồi đục lá)

+ Sử dụng các loại thuốc hoá học như: Crymax, Tập kỳ, Sherpa, Decis, Sadavi, Regent, Dantotsu, ... Nên thường xuyên thay đổi loại thuốc để tránh làm cho sâu nhanh quen thuốc. Nếu ruộng bí đã bị sâu gây hại nặng thì sau khi có phun thuốc nên bón bổ xung thêm phân để bồi dưỡng sức cho cây. Để hạn chế độc hại cho người sử dụng bà con nhớ đảm bảo thời gian cách ly của thuốc.

c, Sâu Khoang, sâu xanh:

+ Nếu bị hại nặng thì dùng thuốc: Tập kỳ, Phares, Callous, Sumicidin, Shepa, Karate,  Bulldock.

7.2. Bệnh hại: 

Cây bí xanh thường bị các loại bệnh như: Lở cổ rễ, héo rũ, phấn trắng, bệnh giả sương mai...

a, Lở cổ rễ (Rhizoctonia solani và Fusarium solani)

+ Dùng thuốc phun phòng:  Dùng hỗn hợp 20 ml Kasumin + 15 gr  Arygreen pha với10 - 12lít n­ước phun trên 1 sào.

Cách phun: Phun lần 1 sau trồng 3 -5 ngày.

Lần 2: Sau lần thứ nhất 7 ngày.

+ Dùng các loại thuốc hoá học như:: Validacin, Than - M, Manage, Daconil, Topsin,...

b, Bệnh héo rũ (chết ẻo).

Có thể dùng một trong các loại thuốc như: Kasumin, Rhidomil, Ridozeb, Copper - B,.... Phun kỹ dưới gốc cây và cả trên mặt luống.

c, Bệnh phấn trắng:

- Dùng các loại thuốc hoá học như: Tilt super, Anvil, Manage, Score, Benlate, Rhidomil,...

8. Thu hoạch, bảo quản, để giống.

+ Khi thấy vỏ quả bí xuất hiện lớp phấn màu trắng, vỏ quả đã cứng như vậy là bí đã già có thể thu hoạch. Khi thu hoạch chú ý thao tác nhẹ nhàng tránh làm dập vỏ quả.

+ Bảo quản quả: Sau khi thu hoạch nếu cần bảo quản quả trong thời gian dài thì có thể xếp quả lên dàn  từ 2-3 lớp quả hoặc dựng quả ở nơi thoáng mát. Trong quá trình bảo quản phải kiểm tra th­ường xuyên, loại bỏ những quả hỏng.

+ Sản xuất hạt giống: Chọn những quả bí to, phát triển cân đối, vỏ quả cứng có lớp phấn trắng phủ lên vỏ, lông trên quả đã rụng, cuống quả teo lại. Dùng dao bổ dọc quả, lấy hạt, sau đó đãi sạch và phơi khô. Bảo quản hạt trong điều kiện mát và thông thoáng.


Kinh nghiệm trồng dưa, bí bò đất Kinh nghiệm trồng dưa, bí bò đất Quy trình sản xuất bí ngồi Star Ol Quy trình sản xuất bí ngồi Star Ol