Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế khi nuôi cá bống tượng
Muốn nâng cao hiệu quả các mô hình nuôi, cần có sự kết hợp giữa kiến thức, hiểu biết về các đặc điểm sinh học loài với những kiến thức và kinh nghiệm trong quản lý môi trường nước, quản lý thức ăn, quản lý bệnh.
1. Điều kiện sinh thái thích hợp nhất cho tăng trưởng của cá
Mặc dù điều kiện sinh thái môi trường nước giới hạn sự phân bố của cá BT (tức mức mà chúng có thể sống được) là: độ mặn từ ngọt đền lợ (0 – 12 %o), độ pH ở mức từ trung tính đến phèn nhẹ (pH = 5 – 8), nồng độ oxy hòa tan ở mức O. Tuy nhiên, để đảm bảo cá khỏe và tăng trưởng tốt trong ao, cần quản lý nước ao nuôi sao cho:
+ Nhiệt độ: 26 – 28 độ C
+ Độ mặn: 0 – 5 %o
+ pH: 6,5 – 7,5
Ao nuôi ít bùn (10 cm), nước lưu thông tốt, tức ao có 2 cống ở 2 đầu đối diện và thay nước hàng ngày theo thủy triều. Bống tượng là loài có thể sống ở cả thủy vực nước chảy và nước tĩnh, nhưng không thích hợp trong thủy vực nước tù đọng lâu ngày.
BT là loài có cơ quan hô hấp phụ, chúng có thể sử dụng oxy từ không khí. Nhưng khoảng oxy hoà tan (DO) trong ao vẫn cần đạt tối thiểu >= 4 mg/l . Vì ngoài việc cung cấp oxy cho quá trình hô hấp của cá, oxy còn cần cho các quá trình tự làm sạch nước ao, điều chỉnh các yếu tố, giúp cân bằng sinh thái môi trường nước ao nuôi, hạn chế ô nhiễm.
1.2. Đặc tính dinh dưỡng và vấn đề quản lý thức ăn, phòng bệnh
1.2.1.Đặc tính dinh dưỡng
Cá BT là loài cá dữ điển hình nhưng cũng rất nhát. Chúng ăn động vật tươi sống là chủ yếu, không ăn thịt phân rã, chỉ rình bắt mồi, hoạt động về đêm, ban ngày trú dưới đáy ao. Từ những đặc điểm cơ bản này, trong chăm sóc, quản lý cần quan tâm:
1.2.2.Thức ăn
Với tập quán nuôi quãng canh truyền thống, nhiều bà con nông dân khi phát triển nuôi quãng canh cải tiến, bán thâm canh hay thâm canh thường ít chú ý đến số lượng và chất lượng thức ăn sử dụng cho cá. Đây là yếu tố đầu vào quyết định 70 % sự thành công của mô hình. Đối với cá BT, thức ăn cần chú ý:
Đảm bảo đủ số lượng, vì chúng là loài ăn động vật điển hình nên không thể hoặc sử dụng không hiệu quả các loài thức ăn thay thế khác (có sẳn trong ao hoặc do người nuôi cung cấp) khi thiếu thức ăn chính. Nếu nuôi bằng thức ăn tự chế biến hay thức ăn công nghiệp với độ đạm thấp sẽ hạn chế tăng trọng của chúng. Trong khi với nhiều loài cá ăn tạp khác: ảnh hưởng này không nghiêm trọng bằng.
Cần đa dạng loại thức ăn với các loài có tính chọn lọc thức ăn cao như cá BT, khi chỉ cho ăn một loại thức ăn thường dẩn đến mất cân đối dinh dưỡng, thiếu các vitamine, khoáng hay axit amin. Từ đó làm giới hạn tốc độ tăng trưởng của chúng. Nên tìm các nguồn đạm động vật đa dạng như cá tạp, ốc, phế phẩm từ lò mỗ gia súc, gia cầm, nhà máy chế biến thủy hải sản, …..
Cách cho ăn phù hợp: cá hoạt động về đêm nên tăng cường lượng thức ăn vào cử chiều tối. Sơ chế thức ăn như cắt nhỏ để cá có thể ăn mồi dể dàng, không tranh giành, không tốn năng lượng để xé thức ăn. Nấu sơ qua (trụng qua nước sôi) là phương pháp dể thực hiện và rất có lợi: diệt trừ mầm bệnh bám theo thức ăn, tăng độ tiêu hóa cho thức ăn và hạn chế ô nhiễm nước. Theo kinh nghiệm từ nhiều mô hình nên cho ăn trong sàn.
Chất lượng thức ăn phải đảm bảo càng tươi càng tốt, không sử dụng hóa chất, kháng sinh trong bảo quản, không ươn thối. Chất lượng thức ăn liên quan đến 3 yếu tố chính, quyết định hiệu quả mô hình: chất lượng dinh dưỡng (ảnh hưởng tăng trọng), sức khỏe của cá (khả năng đề kháng bệnh, khả năng đáp ứng với thuốc trị bệnh, khả năng phục hồi sau điều trị, …) và chất lượng nước ao.
1.2.3.Phòng bệnh
Công tác phòng bệnh bao gồm việc quản lý tốt việc cho ăn, chọn giống khỏe, duy trì được chất lượng nước tốt trong suốt quá trình nuôi.
Chọn giống: cơ thể cá cân đối, màu sắc sáng đặc trưng, kỳ, vây, đuôi nguyên vẹn, bụng và rốn bình thường, không đỏ. Lật ngữa cá lên thì thấy cá phồng mang, đuôi xòe. Cá đang ở trong nước thì nằm sát đáy.
Quản lý chất lượng nước ao, đảm bảo ổn định các thông số môi trường sinh thái trên.
Ngoài việc chọn nguồn nước đảm bảo để thay hàng ngày.
Đối với ao nuôi cá BT sử dụng thức ăn động vật là chủ yếu rất dể có hiện tượng phú dưỡng – tảo nở hoa sau vài ngày nắng nhiều, ô nhiễm khí độc (CH4, H2S, NH3) khi ao thiếu nắng (những ngày mưa bão).
Mặc khác, cá BT sống tầng đáy, thời gian nuôi dài (6 – 12 tháng), nên cơ hội tiếp xúc với mầm bệnh, khí độc ở bùn đáy ao là rất lớn. Để hạn chế bệnh bùng phát nên: Sát trùng bùn đáy ao khi chuẩn bị (bón vôi, phơi nắng) ;
Có biện pháp rút bùn đáy trong quá trình nuôi (kết hợp thay nước hoặc xi phong) ; Đảm bảo oxy trong ao dồi dào để hạn chế cá quá trình phát sinh khí độc (chủ yếu từ bùn đáy).
Sức ăn của cá và chất lượng nước ao còn phù thuộc nhiều vào thời tiết, người nuôi cần linh hoạt để gia giảm lượng ăn của cá cũng là đề phòng ô nhiễm nước.
Để nâng cao năng suất cá nuôi nói chung, ngoài yếu tố khách quan là giống đảm bảo, người nuôi cần có kế hoạch chăm sóc, quản lý ao nuôi dựa trên cơ sở khoa học và những kinh nghiệm về sinh thái vùng nuôi.
Tags: ky thuat nuoi ca bong tuong, ca bong tuong, nuoi ca bong, ky thuat thuy san
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao