Bệnh Lỵ Và Thương Hàn Trên Gà
Hai bệnh này trên thực tế coi như một bệnh, do hai chủng vi trùng Salmonella pullorum và Salmonella gallinarum gây nên. Bệnh có thể lây truyền qua trứng của gà mái bệnh, gà con mới nở bị nhiễm bệnh và lan truyền bệnh cho gà con ấp cùng máy. Gà bệnh sống sót còn lại trở thành vật mang trùng làm lây lan cho những con khác.
Triệu chứng:
Gà con: bệnh xảy ra ở thể cấp tính, trứng nhiễm bệnh có thể bị chết phôi, thai chết trước khi nở, nếu nở ra cũng ốm chết hoặc chết ngay sau đó. Gà bệnh ốm yếu, trọng lượng thấp, bụng xệ xuống do lòng đỏ không tiêu, tiêu chảy phân màu trắng. Phần lớn bệnh hết sau 2 – 3 ngày nhưng cũng có khi kéo dài 1 – 2 tuần. Trường hợp này gà bị viêm ruột nặng và chết.
Riêng ở gà lớn: Bệnh thường xảy ra ở thể mãn tính, gà gầy yếu, ủ rũ, lông xù, niêm mạc nhợt nhạt, bụng tích nước, trương to. Phân có màu trắng bết ở hậu môn, tiêu chảy. Gà mái giảm đẻ, vỏ trứng xù xì, lòng đỏ có máu. Đôi khi xảy ra ở thể cấp tính do nhiễm trùng huyết, gà đột nhiên ủ rũ, bỏ ăn, tiêu chảy nặng.
Bệnh tích:
Gà con: Lòng đỏ không tiêu, có màu vàng xám, hôi thối. Lách sưng to gấp 2 – 3 lần so với bình thường. Ruột tụ máu, xuất huyết có sự tích tụ Fibrin. Trường hợp nặng niêm mạc ruột loét, trực tràng hoại tử. Một số gà bị viêm khớp, thường là khớp đầu gối. Gà lớn: Gà gầy, viêm hoại tử ở các cơ quan phủ tạng. Gan sưng, trên bề mặt của gan có những nốt hoại tử to nhỏ không đều, cơ tim, phổi, mề bị hoại tử. Bao tim bị viêm, dày lên có chứa dịch thẩm xuất.
Lách sưng to, ruột viêm hoại tử, xuất huyết thành từng vệt trên niêm mạc. Buồng trứng bị viêm dẫn đến viêm phúc mạc làm cho ruột, ống dẫn trứng, thành bụng dính lại với nhau. Xoang bụng có nhiều dịch viêm.
Phòng bệnh:
Chủng ngừa trong bệnh thương hàn ít hiệu quả nên ít được thực hiện. Việc áp dụng các qui trình quản lý vệ sinh là quan trọng nhất. Định kỳ sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng các loại thuốc sát trùng sau: Vimekon (gói 100 gr pha với 20 lít nước), Vime – Protex (1 lít pha 200 lít nước phun chuồng và dụng cụ chăn nuôi), hoặc Vime – Iodine dùng xử lý nước uống với liều: 10 ml/20 lít nước uống.
Phải mua giống ở những nơi, trại không có bệnh. Gà mới mua về phải cách ly và theo dõi. Nuôi cách ly gà lớn với gà con. Định kỳ trộn kháng sinh và sulfamid vào thức ăn và nước uống. Định kỳ kiểm tra máu gà, những đàn bị nhiễm hơn 20% không giữ làm giống. Máy ấp và trứng ấp phải sát trùng kỹ. Nếu bệnh xảy ra ở gà con với số lượng ít thì nên loại cả đàn để trừ nguồn bệnh. Nếu bệnh xảy ra cả đàn với số lượng lớn nên loại bỏ những con nặng, điều trị những con nhẹ để hạn chế tổn thất kinh tế. Những gà này chỉ được phép nuôi lấy thịt.
Điều trị:
Đối với gà nuôi thịt và gà đẻ trứng thương phẩm có thể dùng các thuốc kháng sinh để trị bệnh như sau: Vimexysone C.O.D (tím): 1 ml/ 5 – 6 kg thể trọng cho một ngày, dùng liên tục 3 – 4 ngày; Vimefloro F.D.P: 1 ml/2 kg trọng lượng cơ thể/ngày, dùng liên tục 3 – 5 ngày; Vime – Baciflor: 100 gr trộn 20 kg thức ăn dùng cho 800 đến 1.000 kg thể trọng, liên tục 5 – 7 ngày. Cần bổ sung thêm những thuốc sau giúp gà mau hồi phục sau bệnh: Vime C - Electrolyte: Liều 1 gr/2 - 4 lít nước, cho uống tự do hằng ngày theo nhu cầu; Vimekat: 1 ml/1 lít nước, cho uống liên tục 5 ngày hoặc Elecamin cũng rất tốt cho gà.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao