Kỹ thuật chăn nuôi giống gà Ai Cập
1. Một số chỉ tiêu Kinh tế kỹ thuật
Giống gà Ai Cập có nhiều ưu điểm như năng suất trứng cao 200 - 220 quả/năm/mái (gà ta từ 110 - 120 quả; gà lương phượng 160 - 170 quả/mái/năm); thịt dai, thơm ngon như gà ta, tỷ lệ lòng đỏ trứng, dinh dưỡng rất cao...
Giống gà này có thể nuôi thả vườn, nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, chịu được kham khổ, có khả năng phù hợp với điều kiện tập quán chăn nuôi ở Lâm Đồng
Một số chỉ tiêu KTKT: Gà từ 1 ngày tuổi đến 3,5 tháng tuổi trọng lượng con trống đạt 1,8 kg, con mái 1,3 kg (hạn chế không cho mập để sinh sản). Tính ra lượng tiêu tốn thức ăn là 2,5 kg trên 1kg tăng trọng. Tỷ lệ sống 97%, ít bệnh tật.
2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc
Giai đoạn 0-9 tuần tuổi:
- Chuồng nuôi: Phải được để trống 15-20 ngày trước khi nuôi và được quét vôi nồng độ 40%, tiêu độc bằng dung dịch xút NaOH 2% với liều 1 lít/m2.
Trước khi thả gà 1 ngày phun tẩy uế chuồng bằng dung dịch formalin 3%, sau khi phun 5 giờ mở cửa cho bay hết mùi rồi thả gà vào.
- Dụng cụ nuôi: Dụng cụ nuôi cũng phải được vệ sinh sạch sẽ: máng ăn, máng uống, chụp sưởi, rèm che, quây gà, chất độn chuồng.
Gà con sau khi nở chưa có khả năng điều tiết thân nhiệt, nên phải có hệ thống sưởi để cung cấp nhiệt độ bằng đèn hồng ngoại, chụp sưởi...
Phải dùng quây để úm gà con trong 14 ngày đầu, mỗi quây nhốt khoảng 150-200 con một ngày tuổi.
Quây làm bằng cót ép hay tấm nhựa, lưới sắt, cao 50- 60cm, đường kính 2-2,5m. Chất độn chuồng (trấu, phoi bào, cỏ rơm khô băm nhỏ...) phơi khô, phun sát trùng Formol 2%.
- Chọn gà con giống: Chọn những con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, khoảng 30-32g/con.
- Thức ăn: Phải được phối chế cân đối đảm bảo đủ dinh dưỡng (đạm động thực vật, khoáng vi lượng, vitamin) cho gà con phát triển. Trong 2 tuần đầu dùng khay cho gà ăn.
Mỗi ngày cho ăn 9-10 lượt để thức ăn luôn mới, tránh lãng phí.
Giai đoạn 10-21 tuần tuổi (gà dò, hậu bị): Giai đoạn này liên quan đến khả năng sinh sản nên chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng phải đảm bảo duy trì đàn giống khoẻ, đồng đều
Để đảm bảo sự đồng đều nên nuôi với mật độ 7-8 con/m2.
- Có thể kết hợp nuôi chăn thả để gà vận động và tận dụng thức ăn sẵn có trong tự nhiên. Nhưng vào những ngày mưa ẩm không nên thả vì gà dễ bị nhiễm bệnh.
- Đến 18-21 tuần tuổi nếu gà chậm phát dục cần tăng thêm thức ăn bổ sung và các vitamin A, D, E bồi dưỡng cho gà đẻ tốt.
Giai đoạn trên 21 tuần tuổi (gà sinh sản): Đây là thời kỳ sinh sản của gà, chọn gà biểu hiện phát dục bằng độ sáng bóng của lông, mào, tích, bộ lông áp sát vào thân. Mật độ nuôi 5-6 con/m2.
- Giai đoạn này cần bổ sung thêm ánh sáng bằng cách thắp điện vào buổi tối để đạt 16 giờ chiếu sáng/ngày, khoảng 1 bóng điện 60W treo cao 2m cho 20m2 chuồng.
- Thức ăn cần bổ sung bột đá, vỏ sò gấp 2-3 lần để gà tạo vỏ trứng, sử dụng 8-10% thóc mầm trong thức ăn để tăng khả năng sinh sản, tỉ lệ phôi và tăng lượng vitamin bằng cách cho ăn thêm rau xanh.
- Đảm bảo nước uống thường xuyên, sạch, ngày thay nước 2-3 lần:
- Thu gom trứng 3-4 lần/ngày để đảm bảo trứng sạch và tránh bị dập vỡ
1. Một số chỉ tiêu Kinh tế kỹ thuật
Giống gà Ai Cập có nhiều ưu điểm như năng suất trứng cao 200 - 220 quả/năm/mái (gà ta từ 110 - 120 quả; gà lương phượng 160 - 170 quả/mái/năm); thịt dai, thơm ngon như gà ta, tỷ lệ lòng đỏ trứng, dinh dưỡng rất cao...
Giống gà này có thể nuôi thả vườn, nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, chịu được kham khổ, có khả năng phù hợp với điều kiện tập quán chăn nuôi ở Lâm Đồng
Một số chỉ tiêu KTKT: Gà từ 1 ngày tuổi đến 3,5 tháng tuổi trọng lượng con trống đạt 1,8 kg, con mái 1,3 kg (hạn chế không cho mập để sinh sản). Tính ra lượng tiêu tốn thức ăn là 2,5 kg trên 1kg tăng trọng. Tỷ lệ sống 97%, ít bệnh tật.
2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc
Giai đoạn 0-9 tuần tuổi:
- Chuồng nuôi: Phải được để trống 15-20 ngày trước khi nuôi và được quét vôi nồng độ 40%, tiêu độc bằng dung dịch xút NaOH 2% với liều 1 lít/m2.
Trước khi thả gà 1 ngày phun tẩy uế chuồng bằng dung dịch formalin 3%, sau khi phun 5 giờ mở cửa cho bay hết mùi rồi thả gà vào.
- Dụng cụ nuôi: Dụng cụ nuôi cũng phải được vệ sinh sạch sẽ: máng ăn, máng uống, chụp sưởi, rèm che, quây gà, chất độn chuồng.
Gà con sau khi nở chưa có khả năng điều tiết thân nhiệt, nên phải có hệ thống sưởi để cung cấp nhiệt độ bằng đèn hồng ngoại, chụp sưởi...
Phải dùng quây để úm gà con trong 14 ngày đầu, mỗi quây nhốt khoảng 150-200 con một ngày tuổi.
Quây làm bằng cót ép hay tấm nhựa, lưới sắt, cao 50- 60cm, đường kính 2-2,5m. Chất độn chuồng (trấu, phoi bào, cỏ rơm khô băm nhỏ...) phơi khô, phun sát trùng Formol 2%.
- Chọn gà con giống: Chọn những con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, khoảng 30-32g/con.
- Thức ăn: Phải được phối chế cân đối đảm bảo đủ dinh dưỡng (đạm động thực vật, khoáng vi lượng, vitamin) cho gà con phát triển. Trong 2 tuần đầu dùng khay cho gà ăn.
Mỗi ngày cho ăn 9-10 lượt để thức ăn luôn mới, tránh lãng phí.
Giai đoạn 10-21 tuần tuổi (gà dò, hậu bị): Giai đoạn này liên quan đến khả năng sinh sản nên chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng phải đảm bảo duy trì đàn giống khoẻ, đồng đều
Để đảm bảo sự đồng đều nên nuôi với mật độ 7-8 con/m2.
- Có thể kết hợp nuôi chăn thả để gà vận động và tận dụng thức ăn sẵn có trong tự nhiên. Nhưng vào những ngày mưa ẩm không nên thả vì gà dễ bị nhiễm bệnh.
- Đến 18-21 tuần tuổi nếu gà chậm phát dục cần tăng thêm thức ăn bổ sung và các vitamin A, D, E bồi dưỡng cho gà đẻ tốt.
Giai đoạn trên 21 tuần tuổi (gà sinh sản): Đây là thời kỳ sinh sản của gà, chọn gà biểu hiện phát dục bằng độ sáng bóng của lông, mào, tích, bộ lông áp sát vào thân. Mật độ nuôi 5-6 con/m2.
- Giai đoạn này cần bổ sung thêm ánh sáng bằng cách thắp điện vào buổi tối để đạt 16 giờ chiếu sáng/ngày, khoảng 1 bóng điện 60W treo cao 2m cho 20m2 chuồng.
- Thức ăn cần bổ sung bột đá, vỏ sò gấp 2-3 lần để gà tạo vỏ trứng, sử dụng 8-10% thóc mầm trong thức ăn để tăng khả năng sinh sản, tỉ lệ phôi và tăng lượng vitamin bằng cách cho ăn thêm rau xanh.
- Đảm bảo nước uống thường xuyên, sạch, ngày thay nước 2-3 lần:
- Thu gom trứng 3-4 lần/ngày để đảm bảo trứng sạch và tránh bị dập vỡ
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao