Nghiên cứu sản xuất tảo từ phụ phẩm nhiên liệu sinh học dùng trong sản xuất giống
Một đề tài nghiên cứu tiến sĩ ở Đại học Đông Nam Nova (NSU), bang Florida, Mỹ đã chứng minh rằng các loại thức ăn có sử dụng sinh khối tảo từ sản xuất nhiên liệu sinh học có thể là nguồn protein chủ yếu cho hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (L. vannamei).
Nhiều loài tảo có thể được sử dụng để cung cấp protein với khả năng tiêu hóa tốt trong thức ăn nuôi tôm. Một số loài tảo có các thành phần protein, carbohydrate và chất béo tương tự như ở bột cá.
Các loại thức ăn nuôi tôm truyền thống thường có thành phần bột cá và dầu cá có được từ nghề khai thác thủy sản ở biển. Việc giảm hay loại bỏ những thành phần này sẽ giảm sự phụ thuộc của nghề nuôi tôm vào việc đánh bắt các loài thủy sản xa bờ và làm tăng tính cạnh tranh về kinh tế. Sản xuất nhiên liệu sinh học tạo ra sản phẩm phụ là tảo có thể giải quyết được vấn đề trên.
Các phụ phẩm từ sản xuất nhiên liệu sinh học gồm: phân bón, thức ăn cho gia súc và gia cầm, sản xuất các nhiên liệu như metan và cồn đã được đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng các phụ phẩm từ quá trình sản xuất nhiên liệu sinh học để dùng như là một nguồn protein và carbohydrate cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) chưa được nghiên cứu.
Do đó, một loạt các thí nghiệm đã được tiến hành nhằm đánh giá liệu tảo được sử dụng để sản xuất nhiên liệu sinh học có thể là một nguồn protein chính, bền vững trong thức ăn của tôm thẻ chân trắng hay không.
Tính khả thi của việc thay thế bột cá bằng tảo và xác định tỷ lệ thay thế thích hợp trong thức ăn của giống tôm thẻ chân trắng (0.0306 ± 0.0011 g/con) đã tiến hành.
18 chế độ ăn thử nghiệm đã được đánh giá bằng cách sử dụng 03 loài tảo để thay thế bột cá với các mức 60%, 80% và 100%. Ba loài tảo Chaetoceros calcitrans, Nannochloropsis salina và Pavlova sp. đã được chọn bởi vì chúng có tiềm năng sử dụng cao trong sản xuất nhiên liệu sinh học (do có hàm lượng lipid cao) và đã được đưa vào sử dụng trong hoạt động nuôi tôm giống.
Mỗi loại thức ăn có mức thay thế bột cá khác nhau (60%, 80%, hoặc 100%) và hoặc có chứa sinh khối tảo khô hoặc sinh khối tảo khô đã được giảm hàm lượng lipid để mô phỏng sinh khối tảo sau quá trình sản xuất nhiên liệu sinh học. Tổng cộng có 18 loại thức ăn có thay thế bột cá bằng tảo: 03 loại tảo (Chaetoceros calcitrans, Nannochloropsis salina và Pavlova sp. ) x 03 mức thay thế (60%, 80%, hoặc 100%) x 02 loại sinh khối tảo (không hoặc có làm giảm hàm lượng lipid).
Ảnh hưởng của 18 loại thức ăn trên đến sự tăng trọng của tôm thẻ chân trắng đã được so sánh với nhau. Đồng thời chúng cũng được so sánh với một loại thức ăn thương mại (Thức ăn đối chứng - CONTROL) và một loại thức ăn có các thành phần được sử dụng giống như các loại thức ăn thí nghiệm nhưng không có sinh khối tảo (Thức ăn cơ bản - BASAL).
Tôm thí nghiệm được nuôi trong cốc styrofoam 355 ml chứa 200 ml nước biển có độ mặn 32‰ (ppt), với chu kỳ quang là 12 sáng:12 tối. Thay nước 90%/ngày trong 6 ngày và 100% vào ngày thứ 7 khi cân trọng lượng.
Mỗi nghiệm thức thức ăn được lặp lại 07 lần (07 cốc), mỗi cốc chứa 01 con tôm được cho ăn hàng ngày. Thời gian thực hiện thí nghiệm là 06 tuần. Tôm được cho ăn 01 lần/ngày đến khi thỏa mãn, được xác định đến khi tôm không ăn nữa. Trọng lượng tôm được cân hàng tuần. Sau sáu tuần, tôm được thu hoạch và cân trọng lượng cuối cùng.
Phân tích sự khác nhau giữa các loài tảo (03 loài), các mức thay thế protein bằng tảo (03 mức thay thế) và hàm lượng lipid (02 loại) cho thấy có một sự khác biệt đáng kể giữa tất cả 18 loại thức ăn có thay thế tảo và thức ăn đối chứng. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tốt hơn có ý nghĩa đã được quan sát ở các loại thức ăn ít thay thế protein từ bột cá.
Thức ăn có thay 60% bột cá cho kết quả tốt hơn so với thay 80% hoặc 100% bột cá. Không có sự khác biệt đáng kể về giá trị dinh dưỡng giữa các loài tảo. Trong nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ sống của tôm (> 71%) ở tất cả các nghiệm thức là có thể chấp nhận được.
Kết quả nghiên cứu này chứng minh rằng các loại thức ăn có sử dụng sinh khối tảo từ sản xuất nhiên liệu sinh học có thể là nguồn protein chủ yếu cho hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (L. vannamei).
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao