Nguồn dinh dưỡng tiềm năng từ phụ phẩm dầu ô liu
Hợp chất hoạt tính sinh học
Olive (Olea europaea) có xuất xứ vùng đông Địa Trung Hải thuộc Trung Đông. Ngoài thành phần dầu chứa nhiều axit oleic, axit béo không bão hòa đơn omega-9 (C18:1) rất tốt cho sức khỏe, quả và lá cây ô liu còn giàu các dưỡng chất thực vật mang hoạt tính sinh học như polyphenols (hydroxytyrosol, oleuropein, flavonoid…), terpenoids, phytosterols, vitamins và squalene…
Sản lượng ô liu toàn cầu hiện khoảng 16 triệu tấn quả ô liu xanh/đen và 2,7 triệu tấn dầu ô liu. Trong số này, 95% được sản xuất tại vùng Địa Trung Hải, với Tây Ban Nha là nước sản xuất chủ yếu. Ngành công nghiệp dầu ô liu tạo ra một khối lượng lớn phụ phẩm hàng năm. Riêng Tây Ban Nha có hơn 6 triệu tấn phụ phẩm như lá, hạt hay bã ô liu; quản lý sinh khối này tại đây mới dừng lại ở ngành ép dầu bã ô liu để tạo ra dầu loại 2, hoặc sản xuất năng lượng qua đốt cháy các sinh khối còn lại (bã tách béo, lá…). Tuy nhiên, một vài hợp chất mang hoạt tính sinh học từ ô liu rất có giá trị, được giữ lại trong các phụ phẩm dầu ô liu; điều này có nghĩa, nhiều tấn polyphenols, terpenoids, phytosterols và các hợp chất giá trị khác hiện đang bị đốt cháy để sản xuất năng lượng.
Những bước tiến trong công nghệ xử lý chất thải ngành thực phẩm hiện nay có thể hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược quản lý bền vững nguồn phụ phẩm ô liu nhằm giảm lượng chất bịđốt cháy một cách phí phạm, tái sử dụng và khai thác tiềm năng to lớn hơn từ những chất này. Đây cũng là mục tiêu hoạt động của Natac, một hãng công nghệ sinh học luôn phát triển các chất dinh dưỡng mới có giá trị từ rác thải ngành nông nghiệp.
Giải pháp cho ngành dinh dưỡng thủy sản
Trong những năm gần đây, Natac đã phát triển đa dạng phụ gia thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ cây ô liu và sử dụng cho nhiều đối tượng vật nuôi. Natac đã được cấp bằng sáng chế độc quyền cho sản phẩm hợp chất mang hoạt tính sinh học ô liu để tạo ra tác dụng hiệp đồng vừa chống ôxy hóa, vừa chống viêm nhiễm. Một trong số những sản phẩm tiên tiến này được nhà sản xuất dành riêng cho ngành cá hồi nuôi, điển hình là phụ gia Aquolive. Sản phẩm này có khả năng làm giảm lây nhiễm do vi khuẩn độc lực thấp, từ đó bảo vệ cá tránh được viêm nhiễm mãn tính cận lâm sàng suốt giai đoạn dễ tổn thương trong chu kỳ tăng trưởng (như các dịch bệnh tiềm ẩn, nhiệt độ nước cao, mầm bệnh tích tụ nhiều).
Ngoài ra, Aquolive cũng hoạt động như một chất kháng ôxy hóa, do đó góp phần ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tình trạng kích ứng ôxy hóa ở cá hồi. Nhờ hiệu lực chống viêm và kháng ôxy hóa trong các bộ phận chính trên cơ thể cá trong những khoảng thời gian dễ tổn thương, Aquolive đã ngăn chặn tình trạng viêm ruột và cải thiện trao đổi chất béo (năng lượng) ở cá hồi nuôi. Lợi ích của sản phẩm này cũng được thử nghiệm tại một số trại nuôi cá công nghiệp ở Chilê, với kết quả khả quan như cải thiện các chỉ tiêu sản lượng và chất lượng thịt cá.
Để đánh giá đầy đủ lợi ích của các hợp chất mang hoạt tính sinh học từ ô liu với cá hồi, Natac đang thực hiện nhiều thử nghiệm trong các giai đoạn khác của cá, như giai đoạn con giống. Tháng 9 năm ngoái, Công ty đã thử nghiệm sản phẩm tại một trại ngoài khơi thuộc Na Uy trên cá hồi từ 600 g/con đến 5 kg/kg. Song song, Natac cũng thử nghiệm trên bể cá hồi giống để đánh giá lợi ích oliu trong giai đoạn cá non. Trong cả hai thử nghiệm tại Na Uy, các chuyên gia đã phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất chăn nuôi, chất lượng thịt, mô, sinh hóa và mã gen.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao