Tin thủy sản Nhiều kết quả trong chọn tạo giống thủy sản

Nhiều kết quả trong chọn tạo giống thủy sản

Author Viện Nghiên cứu  NTTS III, publish date Friday. November 8th, 2019

Năm 2019, Viện Ngiên cứu NTTS III thực hiện 79 nhiệm vụ, trong đó có 10 nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và chủ trì thực hiện 69 nhiệm vụ khoa học công nghệ. Hiện, đã đạt được một số kết quả nổi bật trong chọn tạo và sản xuất con giống thủy sản.

Cá mú giống - Ảnh: ST

Tôm

Chọn giống (sinh trưởng và kháng bệnh) tôm chân trắng bố mẹ: Tôm chân trắng bố mẹ được chọn giống thế hệ thứ 6 phù hợp với điều kiện nuôi ở Việt Nam, khả năng chịu đựng tốt với biến động lớn về môi trường và dịch bệnh. Tôm chọn giống có khối lượng tăng 28%, tỷ lệ sống cao hơn 12% so với quần đàn ban đầu. Tôm bố mẹ chọn giống có sức sinh sản thực tế trung bình 21.000 Nauplius/tôm mẹ, tỷ lệ sống khi ương từ Nauplius lên Post larvae đạt 50 - 60%. Cung cấp 40.000 con tôm bố mẹ/năm phục vụ sản xuất.

Nghiên cứu sản xuất giống tôm hùm bông: Tôm đánh bắt từ tự nhiên đã được nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ ương lên tôm giống 20 - 30 g/con, tỷ lệ sống đạt >80%; quy trình đã được áp dụng và đáp ứng >80% nhu cầu con giống phục vụ nuôi thương phẩm. Đồng thời, tôm bố mẹ nuôi vỗ trong điều kiện nhân tạo đã được cho sinh sản thành công, ấu trùng tôm đã được nghiên cứu ương nuôi đến giai đoạn 1 tháng tuổi.

Nghiên cứu sản xuất giống tôm mũ ni (1 loại tôm hùm): Nghiên cứu sản xuất giống tôm mũ ni đã thành công, tuy nhiên tỷ lệ sống thấp và cần tiếp tục hoàn thiện.

Chọn giống nâng cao sinh trưởng cá chẽm đã được thực hiện, kết quả tạo ra đàn cá bố mẹ có sinh trưởng tăng 5 - 6% mỗi thế hệ, hàng năm cung cấp 5.000 con cá bố mẹ và 1 triệu cá giống phục vụ sản xuất.

Nghiên cứu sản xuất giống thành công và ứng dụng vào sản xuất một số loài cá biển: Cá mú lai, cá mú cọp, cá mú đen, cá chẽm, cá mặt quỷ, cá chim, cá bớp… Hàng năm, cung cấp khoảng 10 triệu con giống các loại cá biển phục vụ sản xuất ở miền Bắc, Trung, Nam.

Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo thành công cá tầm siberi phục vụ nuôi cá nước lạnh khu vực Tây Nam bộ, đáp ứng 60% nhu cầu nuôi thương phẩm khu vực này.

Công nghệ ương giống cá chình hoa (Anguilla marmorata) theo hình thức công nghiệp đã đạt: Ương cá chình bột trắng lên giống cấp I (5 g/con) đạt 70%, tỷ lệ sống từ 5 g lên giống cấp II (50 - 80 g/con) trên 80%. Công suất 150.000 - 300.000 cá giống cấp II/năm, đáp ứng đủ nhu cầu nuôi thương phẩm trên cả nước.

Nhuyễn thể, rong biển  và đối tượng khác

Chọn giống nâng cao sinh trưởng cua xanh với hiệu quả chọn lọc tăng 10 - 14%, (khối lượng trung bình 495 g/con) so với đàn cua chưa qua chọn lọc; tỷ lệ sống đạt 60 - 65% sau 140 ngày nuôi (cỡ thương phẩm). Đã phát tán 500.000 cua bố mẹ hậu bị cho các hộ nuôi cho kết quả sinh trưởng nhanh, đồng đều và đạt kích cỡ thu hoạch sớm hơn 20 - 30 ngày so với nguồn cua giống tự nhiên.

Công nghệ sản xuất giống nhuyễn thể: Hàu Thái Bình Dương bám đơn với tỷ lệ bám đơn 60%, tỷ lệ thành con giống cấp 1 là 40%. Sò huyết với tỷ lệ từ ấu trùng mới nở đến con giống cấp 1 là 5%. Điệp quạt với tỷ lệ sống từ ấu trùng đến con giống cấp 1 là 5%. Sá sùng với tỷ lệ sống đến con giống cấp 1 là 1 - 3%.

Quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cua hoàng đế đạt các chỉ tiêu kỹ thuật: Nuôi vỗ cua bố mẹ đạt tỷ lệ sống >90%, tỷ lệ thành thục >80%, ương nuôi ấu trùng đến cua bột đạt tỷ lệ sống 1 - 2%, ương từ cua bột lên cua giống đạt tỷ lệ sống 70 - 80%.

Sản xuất giống dinh dưỡng một số loài rong biển có giá trị kinh tế như sản xuất giống rong sụn đạt năng suất trung bình 33 - 36 tấn/ha/năm; rong nho đạt năng suất trung bình 40 tấn/ha/năm; rong câu cước đạt năng suất trùng bình là 24,6 tấn giống/ ha/năm.

Công nghệ sản xuất giống ghẹ xanh (Portunus pelagicus Linnaeus, 1758) giống đã hoàn thiện so với quy trình công nghệ trước đây với thời gian biến thái ấu trùng ngắn hơn và đồng đều hơn, cụ thể thời gian biến thái từ ấu trùng Zoea 1 đến ghẹ giống 1 trong khoảng 12 - 13 ngày. Tỷ lệ sống trùng bình đạt được là 16,58%.

Một số công nghệ sản xuất giống các đối tượng khác đã được nghiên cứu thành công và đang ứng dụng vào sản xuất như: Bào ngư, ốc hương, sò dương, ngao hai cồi, trai tai tượng, cầu gai, hải sâm…

Viện Nghiên cứu NTTS II hàng năm cung cấp khoảng 1 triệu con giống để làm bố mẹ phục vụ sản xuất các đối tượng tôm, cá, nhuyễn thể, giáp xác; sản xuất và cung cấp giống tôm, cá, nhuyễn thể, giáp xác, rong biển phục vụ nuôi thương phẩm. Phối hợp và chuyển giao công nghệ với nhiều doanh nghiệp lớn phục vụ phát triển thủy sản như Việt - Úc, Minh Phú, Đắc Lộc, Nam Miền Trung, Nha trang Seafood…


Related news

phong-va-tri-benh-thuong-gap-tren-tom Phòng và trị bệnh thường… tom-khoe-nguoi-nuoi-tom-khoe Tôm khỏe, người nuôi tôm…