Những dịch bệnh hại cần chú ý trong tuần (8-14/10)
Tại các tỉnh Bắc bộ, sâu non đục thân 2 chấm tiếp tục gây bông bạc trên trà lúa trỗ muộn.
Trên lúa
Các tỉnh Bắc bộ: Rầy nâu - rầy lưng trắng gây hại trên trà lúa muộn, giống nhiễm. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn hại tăng. Chuột, bọ xít dài, đạo ôn cổ bông,... tiếp tục hại.
Các tỉnh Bắc Trung bộ: Chuột gây hại giai đoạn đòng trỗ. Sâu cuốn lá nhỏ gây hại giai đoạn làm đòng – trỗ. Bệnh khô vằn hại nặng trên các chân ruộng bón thừa đạm. Bệnh bạc lá vi khuẩn, lem lép hạt hại nặng trong điều kiện thời tiết mưa bão...
Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn,... gây hại trên lúa Mùa muộn, lúa vụ 3 giai đoạn trỗ đến chín. Bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông hại ở giai đoạn đẻ nhánh, đòng trỗ và chín ở Tây Nguyên và Bình Thuận. Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân,... gây hại trên lúa vụ 3, lúa Mùa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ. Chuột gây hại rải rác.
Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL: Rầy nâu phổ biến trưởng thành mang trứng đến tuổi 1. Bệnh đạo ôn gây hại giai đoạn lúa đẻ nhánh, làm đòng đến trỗ trong điều kiện có mưa nhiều tạo ẩm độ cao. OBV: lưu ý đối lúa mới sạ <15 ngày và những ruộng trũng, khó thoát nước; bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt, chuột giai đoạn đẻ nhánh đến trỗ chín.
Trên cây trồng khác
Cây ngô: sâu keo mùa thu tiếp tục phát sinh gây hại.
Cây ăn quả có múi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp, sâu vẽ bùa... tiếp tục hại.
Cây nhãn, vải: Bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại tại các tỉnh phía Nam.
Cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh phồng lá... tiếp tục gây hại.
Cây mía: Bệnh trắng lá, bệnh chồi cỏ... gây hại cục bộ tại vùng ổ dịch.
Cây sắn: Bệnh khảm lá tiếp tục gây hại, có khả năng phát sinh gây hại tăng.
Cây cà phê: Bọ xít muỗi tiếp tục gây hại trên cà phê chè ở Lâm Đồng.
Cây hồ tiêu: Tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh, chết chậm... tiếp tục gây hại.
Cây điều: Bọ xít muỗi, sâu đục thân/cành, bệnh khô cành... tiếp tục gây hại...
KHUYẾN CÁO
Công ty Cổ phần Nông Dược HAI khuyến cáo nông dân các giải pháp phòng trừ như sau:
TRÊN LÚA
Sâu cuốn lá, sâu đục thân: Sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ sâu WELLOF 330EC hoặc NOUVO 3.6EC. Lưu ý phun thuốc khi sâu còn nhỏ (tuổi 1, 2).
Rầy nâu, rầy lưng trắng: Sử dụng APPLAUD 25WP, phun khi rầy non mới xuất hiện.
Đạo ôn lá (cháy lá), đạo ôn cổ bông: Dùng NEWBEM 750WP. Đạo ôn lá: phun khi bệnh vừa xuất hiện. Đạo ôn cổ bông: phun trước khi lúa trổ. Thuốc hỗn hợp rất tốt với AVISO 350SC, BONNY 4SL.
Bệnh khô vằn: Khi vết bệnh vừa xuất hiện, tháo cạn nước trên ruộng và phun một trong các sản phẩm AVISO 350SC, CATCAT 250EC hoặc VALI 5SL.
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khuyến cáo phun BONNY 4SL khi bệnh chớm xuất hiện.
Bệnh lem lép hạt: Sử dụng AVISO 350SC hoặc CATCAT 250EC. Phun hai lần vào thời kỳ lúa bắt đầu trổ và trổ đều.
Ốc bươu vàng: Sử dụng HONEYCIN 6GR. Thuốc phối hợp rất tốt với NOUVO 3.6EC.
TRÊN CÂY TRỒNG KHÁC
Sâu keo mùa thu/ngô (bắp): Khuyến cáo phun luân phiên HOPSAN 75EC hoặc WELLOF 330EC, khi sâu mới xuất hiện, lúc trời mát, ướt đều cây trồng.
Bệnh khảm/sắn (mì): Dùng HOPSAN 75EC, NURELLE’D 25/2,5EC; WELLOF 330EC; AZORIN 400WP để trị bọ phấn trắng – là môi giới truyền bệnh.
Bệnh vàng lá thối rễ/cây có múi:
Đầu mùa mưa: Rải quanh vùng rễ WELLOF 3GR. Ngoài ra, xử lý thuốc MANOZEB 80WP phòng bệnh thường gặp.
Giữa mùa mưa: Tiếp tục xử lý WELLOF 3GR. Kết hợp thuốc trừ bệnh (10 ml BONNY 4SL + 15 g SIMOLEX 720WP/5 lít nước/gốc).
Cuối mùa mưa: Xử lý thuốc trừ bệnh MANOZEB 80WP (20g/gốc).
Bệnh chết nhanh, chết chậm/hồ tiêu: Phun thuốc và tưới gốc 3-4 lần, cách nhau 5-7 ngày/lần. Trong đó: Phun ướt đẫm thân, cành, ngọn, xung quanh gốc bằng BONNY 4SL với nồng độ 0,2%. Tiến hành tưới gốc và vùng rễ bằng thuốc MANOZEB 80WP. Ngoài ra, kết hợp rải WELLOF 3GR trừ rệp sáp gốc và rễ.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao