Những dịch bệnh hại cần chú ý trong tuần (từ 8 - 14/8)
Tại các tỉnh phía Nam, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá diện tích nhiễm giảm nhẹ nhưng diện tích nhiễm nặng tăng, bệnh xuất hiện chủ yếu trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.
1. Trên lúa
Các tỉnh phía Bắc
- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành lứa 6 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng.
- Rầy tiếp tục tăng mật độ hại diện hẹp trên lúa mùa cực sớm - sớm và trên các giống nhiễm.
- Sâu đục thân 2 chấm: Trưởng thành tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng.
- Chuột, châu chấu tre, bệnh khô vằn, đạo ôn, bạc lá, đốm sọc vi khuẩn… tiếp tục hại.
Các tỉnh Bắc Trung bộ
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 gây hại trên lúa HT giai đoạn trỗ bông, lúa mùa giai đoạn đứng cái - làm đòng với mật độ sâu, diện tích nhiễm tăng.
- Rầy tăng trên lúa HT giai đoạn trỗ bông - chín sữa, lúa mùa đứng cái - làm đòng.
- Bệnh lùn sọc đen: Gây hại trên lúa HT - mùa, xu hướng tăng.
- Bệnh khô vằn, bạc lá, đốm sọc vi khuẩn... gây hại tăng tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An.
- Chuột gây hại tăng trên lúa đẻ nhánh - làm đòng, hại nặng chân ruộng gần mương, gò bãi.
Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên
- Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh lem lép hạt, khô vằn, đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, bệnh chết cây lúa, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân... gây hại tập trung trên lúa HT giai đoạn đòng trỗ - chắc xanh; đặc biệt rầy nâu, rầy lưng trắng khả năng thời gian tới sẽ phát sinh gây hại trên diện rộng.
- Bọ trĩ, bệnh đốm nâu, nghẹt rễ... gây hại nhẹ trên lúa vụ 3 giai đoạn mạ - đẻ nhánh.
- Bệnh đạo ôn lá gây hại cục bộ trên lúa HT và lúa rẫy giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.
- Chuột: Gây hại giai đoạn đẻ nhánh - đòng, trỗ và lúa vụ 10, vụ 3 giai đoạn gieo sạ - mạ.
Các tỉnh phía Nam
- Rầy nâu phổ biến tuổi trưởng thành - trứng. Vì vậy cần duy trì mực nước trên ruộng thích hợp để hạn chế rầy chích hút thân cây lúa đối với lúa TĐ dưới 25 ngày sau sạ; khi rầy xuất hiện mật số cao cần phun thuốc kịp thời theo nguyên tắc 4 đúng nhằm hạn chế rầy nâu truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá.
Những vùng chuẩn bị gieo cấy lúa TĐ - mùa 2017 trong tuần đầu tháng 8 cần theo dõi diễn biến của rầy nâu vào đèn và tình hình khí tượng thuỷ văn ở địa phương để tiến hành gieo cấy.
- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá diện tích nhiễm giảm nhẹ nhưng diện tích nhiễm nặng tăng, bệnh xuất hiện chủ yếu trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.
- Bệnh đạo ôn: Lúa HT đang thu hoạch rộ nên diện tích nhiễm bệnh sẽ giảm mạnh. Trên lúa TĐ - mùa cần theo dõi phòng trừ kịp thời ngay từ giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ.
2. Trên cây trồng khác
- Trên rau: Sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh, sâu khoang, rệp… gây hại chủ yếu trên rau ăn lá; Sâu đục quả, nhện đỏ, bệnh héo xanh, bệnh thán thư… hại chủ yếu trên cây họ cà.
- Trên ngô: Sâu xanh, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá... phát sinh gây hại nhẹ.
- Trên hồ tiêu: Tuyến trùng rễ, bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm... có xu hướng giảm.
- Trên cà phê: Rệp sáp, bệnh khô cành... gây hại xu hướng giảm; bệnh gỉ sắt, bệnh thán thư xu hướng tăng.... Hại nặng cục bộ trên những vườn cây lâu năm chăm sóc kém, phòng trừ không tốt.
KHUYẾN CÁO
Trên lúa:
+ Trong thời tiết bất lợi của vụ HT, lúa nhiễm bệnh đạo ôn gia tăng mạnh, sử dụng thuốc đặc trị Beam 75WP (250g/ha) phun khi vết bệnh chớm xuất hiện.
+ Phối hợp Beam 75WP (250g/ha) + Bonny 4SL (500ml/ha) trừ đạo ôn và bạc lá.
+ Sử dụng Aviso 350SC (0,35 lít/ha, 14ml thuốc/bình 16 lít nước) phòng trừ bệnh lem lép hạt.
+ Sử dụng Pulsor 23DC (0,22 - 0,33 lít/ha), Catcat 250EC, Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện.
+ Applaud 25WP trừ rầy nâu (môi giới truyền bệnh VL,LXL), sử dụng với liều lượng 700g/ha. Hoặc rải đều Wellof 3GR (12 - 15kg/ha) trên ruộng lúa, khi rầy ở tuổi 1, 2.
+ Trừ sâu đục thân hại lúa, phun Nurelle D 25/2.5EC (1 - 1,5 lít/ha) khi bướm nở rộ 5 -7 ngày. Sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC hoặc Wellof 330EC.
+ Nơi diện tích gieo sạ muộn, ốc bươu vàng gây hại mạnh, dùng thuốc rải Honeycin 6GR (5 - 6kg/ha).
Ngoài ra, thời tiết vụ HT có mưa to, gió lớn, bà con bổ sung thêm phân bón Hoàng Hổ Si (chứa SiO2) hoặc Foliar Blend để tăng sức đề kháng, tăng năng suất, chất lượng.
Cây rau: Sử dụng sản phẩm phân bón lá Foliar Blend (50ml/16 lít) để cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng. Kích thích sự sinh trưởng phát triển của cây trồng (thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp và trao đổi chất) đồng thời kích thích sự phát triển của vi sinh vật có ích trong đất, giúp cây trồng khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản khi thu hoạch.
Cây ngô (bắp):
+ Sử dụng Maxer 660SC (1,25 - 2,5 lít/ha) trừ cỏ giai đoạn từ 7 - 20 ngày đối với ruộng bắp biến đổi gen.
+ Sử dụng Farich 40SC – Thuốc cỏ lưu dẫn, chọn lọc, hậu nảy mầm, chuyên trừ cỏ lá rộng và lá hẹp trên ruộng ngô (bắp).
Cây tiêu: Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4 - 6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 -25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ.
Cà phê: Phòng bệnh thán thư (khô cành, quả) sử dụng Manozeb 80WP (80g/bình 16 lít nước) kết hợp Aviso (20ml/bình 16 lít nước) để phòng và trị bệnh.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao