Nuôi dê Kỹ Thuật Chăn Nuôi Dê Cỏ, Dê Lai

Kỹ Thuật Chăn Nuôi Dê Cỏ, Dê Lai

Publish date Thursday. January 31st, 2013

Kỹ Thuật Chăn Nuôi Dê Cỏ, Dê Lai
Untitled Document<p>Dê thuộc loại nhai lại, tạp ăn. Dê dễ nuôi, sinh sản nhanh, chống đỡ bệnh tật tốt, đầu tư vốn ban đầu ít, hiệu quả kinh tế cao, thời gian thu hồi vốn nhanh.</p><p>Giống dê đang nuôi phổ biến hiện nay trong nhân nhân là giống dê Cỏ, tầm vóc nhỏ, năng suất thịt thấp, cần được lai với giống dê Bách Thảo, dê đực ngoại để có dê lai tầm vóc to, cho nhiều thịt.</p><p> <strong>I. Chọn giống</strong></p><p> <strong>1. Chọn dê cái sinh sản</strong></p><p>Dê cái phải đảm bảo yêu cầu: thân hình thanh, mảnh, đầu nhỏ, nhẹ, da mỏng, lông mịn. Dê cái mắn đẻ (cứ 6-7 tháng/lứa), đẻ sai con, nuôi con khéo, dê con mau lớn.</p><p><strong>2. Dê đực giống</strong></p><p>Không dùng dê đực Cỏ địa phương làm giống, nên chọn mua đực giống là dê Bách Thảo, có tầm vóc to, thân hình cân đối, khoẻ mạnh, không khuyết tật, đầu to, ngắn, trán rộng, mắt sáng, tinh nhanh, bốn chân thẳng, khoẻ, đi đứng vững chắc, hai hòn cà đều, cân đối. Cứ 20-25 dê cái cần 1 dê đực giống Bách Thảo hoặc dê đực ngoại.</p><p><strong>II. Phối giống</strong></p><p>Để tránh đồng huyết, hàng năm cần chuyển đổi đực giống trong đàn cái hợp lý, không cho dê đực giống là anh giao phối với em, hoặc dê đực giống là bố giao phối với con, cháu.</p><p> - Tuổi phối giống lần đầu đối với dê cái là từ 7 tháng tuổi trở lên; dê đực giống Bách Thảo, dê ngoại, dê lai là từ 8 - 9 tháng tuổi.</p><p>- Cái 18-21 ngày dê cái động dục một lần, mỗi làn 2-3 ngày. Phối giống vào ngày thứ 2 sau khi có biểu hiện động dục. Biểu hiện động dục thường thấy là như thích gần con đực, dê cái ve vẩy đuôi, kém ăn, nhảy lên lưng con khác, âm hộ sưng, niêm mạc âm hộ đỏ, hồng, niêm dịch từ âm đạo chảy da.</p><p>Sau khi phối 18-20 ngày nếu không thấy thụ thai, dê cái sẽ động dục lại.</p><p><strong>III. Thức ăn</strong></p><p>Dê ăn được nhiều loại cỏ, lá cây như lá xoan, lá mít, lá dâm bụt, lá chuối, sắn dây, lá dâu, keo dậu, sim mua .. và các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên.</p><p>Thức ăn tinh gồm thóc, ngô, sán, khoai lang, lạc.. thức ăn củ như bí đỏ, khoai lang tươi, chuối .. dê rất thích ăn.</p><p><strong>Lưu ý:</strong></p><p>- Không cho dê ăn những thức ăn đã ôi thối, mốc hoặc lẫn đất, cát.</p><p>- Không chăn thả dê nơi trũng, lầy, có nước tù đọng để phòng ngừa bệnh giun sán cho dê.</p><p> - Hàng ngày chăn thả từ 7-9 giờ/ngày. Mùa đông khô hanh, thiếu cỏ, ban đêm cần cho dê ăn thêm 3-5kg cỏ, lá tươi/con/ngày. Cho uống nước sạch thoả mãn trước khi chăn cũng như sau khi dê về chuồng.</p><p>- Cố định ống bương nuối trong chuồng cho dê liếm láp, bổ sung khoáng vi lượng hàng ngày.</p><p><strong>Khẩu phần ăn của dê: </strong></p><p><strong>- Nhu cầu dinh dưỡng:</strong> Dê cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô (VCK) bằng 3,5% thể trọng, dê thịt 3,0%, dê sữa 4,0%. Ví dụ: Một dê Cái Bách Thảo nặng 35kg thì lượng VCK là: 35kg x 4% = 1,4kg. Với nhu cầu 65% VCK từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% VCK từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho dê ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% VCK và thức ăn tinh chứa 90% VCK. Trên cơ sở đó, ta sẽ tính được lượng thức ăn hàng ngày cho dê:</p><p><strong>- Thức ăn thô xanh: </strong>0,91kg: 0,20 = 4,55kg.</p><p><strong> - Thức ăn tinh:</strong> 0,49kg: 0,90 = 0,44kg</p><p>- Nhu cầu về vật chất khô chỉ nói lên số lượng thức ăn, còn về chất lượng thức ăn phải tính theo nhu cầu năng lượng và protein.</p><p>- Nhu cầu năng lượng hàng ngày (MJ/ngày) của dê được tính theo thể trọng cho duy trì, sinh trưởng phát triển.</p><p>- Nhu cầu protein hàng ngày (DCP) của dê cũng được tính theo thể trọng cho duy trì, sinh trưởng phát triển.</p><p> - Khẩu phần: Trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng của dê, căn cứ theo thể trọng, khả năng sinh trưởng phát triển, SX và các nguồn thức ăn hiện có mà xây dựng khẩu phần thức ăn cho dê. Yêu cầu của khẩu phần thức ăn là cân đối thành phần và giá trị dinh dưỡng, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng thức ăn, nhất là đạm, khoáng, sinh tố... Nên bổ sung đá liếm tự do cho dê.</p><p>Một số khẩu phần cho dê có thể trọng và năng suất sữa khác nhau (kg/con/ngày): </p><table border="1" cellspacing="0" cellpadding="0" width="80%"> <tbody><tr> <td width="29%"><div align="center">Thành phần thức ăn </div></td> <td width="25%"><div align="center">Dê 30kg cho 1 lít sữa</div></td> <td width="25%"><div align="center">Dê 40kg cho 1,5 lít sữa</div></td> <td width="21%"><div align="center">Dê 50kg cho 2 lít sữa</div></td> </tr> <tr> <td width="29%"><div align="center">Cỏ lá xây xanh</div></td> <td width="25%"><div align="center">3,0</div></td> <td width="25%"><div align="center">4,0</div></td> <td width="21%"><div align="center">4,5</div></td> </tr> <tr> <td width="29%"><div align="center">Lá cây họ đậu</div></td> <td width="25%"><div align="center">1,0</div></td> <td width="25%"><div align="center">2,0</div></td> <td width="21%"><div align="center">2,5</div></td> </tr> <tr> <td width="29%"><div align="center">TĂ hỗn hợp (14-15% Protein)</div></td> <td width="25%"><div align="center">0,3-0,4</div></td> <td width="25%"><div align="center">0,6-0,7</div></td> <td width="21%"><div align="center">0,9-1,0</div></td> </tr> </tbody></table><p><strong>IV. Chăm sóc dê mẹ và dê lai</strong></p><p> - Dê chửa 150 ngày (dao động từ 147-157) thì đẻ. Sau khi đẻ cần lấy khăn mềm, sạch lau khô lớp màng nhầy ở mồm, mũi để tránh ngạt thở dê con.</p><p>- Sau khi đẻ 30 phút cho dê con bú sữa đầu ngay nhằm tăng cường sức khoẻ, sức đề kháng dê con.</p><p>- Không cho dê mẹ ăn nhau thai. Cho dê mẹ uống nước ấm pha muối 0,5% hoặc nước đường 10%.</p><p> - Nuôi nhốt dê mẹ và dê con tại chuồng 3-5 ngày đầu tiên với thức ăn xanh non, ngon, dễ tiêu, sau đó chăn thả gần nhà tối về chuồng cho dê mẹ ăn thêm 0,2-0,3kg thức ăn xanh/ngày.</p><p>- Đến 21-30 ngày tuổi cho dê con chăn thả theo đàn.</p><p>- Dê con lai sau 3 tháng tuổi, tách riêng dê đực, cái, các loại dê lai trên 3 tháng tuổi và dê thịt trước khi bán 1-2 tháng cần bổ sung thêm 0,1-0,3kg ngô, khoai, sắn/con/ngày.</p><p><strong>V. Yêu cầu chuồng trại</strong></p><p> Nuôi dê phải làm chuồng sàn cách mặt đất 50-80cm. Chuồng luôn khô, sạch, thoáng mát mùa hè và tránh được gió mùa đông.</p><p> - Sàn bằng gỗ hoặc tre phẳng, chắc có khe rộng 1,5-2cm đủ lọt phân và tránh cho dê không bị kẹt chân.</p><p><strong>- Nên có ngăn riêng cho: </strong></p><p> + Dê đực giống, dê đực hậu bị.</p><p> + Dê chửa gần đẻ, dê mẹ và dê con dưới 3 tuần tuổi.</p><p>+ Cho các loại dê khác. </p><p>+ Có máng cỏ và máng uống nước.</p><p>- Có sân chơi cao ráo, không đọng nước. Định kỳ lấy phân ra khỏi chuồng và vệ sinh tẩy uế bằng vôi bột 1 tháng/lần.</p><p><strong>- Đảm bảo diện tích chuồng nuôi: </strong></p><p>+ Dê trên 6 tháng tuổi: 0,7-1 m2/con.</p><p> + Dê dưới 6 tháng tuổi: 0,3-0,5 m2/con. </p><p> <strong>VI. Phòng và trị bệnh</strong></p><p>- Phòng bệnh: định kỳ 6 tháng tiêm phòng các loại vacxin tụ huyết trùng .. và tẩy giun sán cho dê/1 lần.</p><p>- Hàng ngày kiểm tra 2 lần trước khi chăn thả và sau khi về chuồng phát hiện những con dê bỏ ăn, đau ốm, loét miệng, chướng bụng đầu hơi để kịp thời trị bệnh.</p><p></p>

Kỹ Thuật Chọn Dê Giống Kỹ Thuật Chọn Dê Giống Giới Thiệu Một Số Giống Dê Giới Thiệu Một Số Giống Dê