Kỹ thuật nuôi Cá kèo - Đặc tính sinh học
Pseudapocryptes lanceolatus (Bloch & Schneider, 1801)
Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)
Pseudapocryptes borneensis (Kawamoto, 1972)
Thuộc họ Cá bống trắng (Gobiidae)
Các tên khác:
Cá bống kèo
Goby, keo fish, keo-fisk, chewa, belacak, 尖尾鲨
Trong tự nhiên cá kèo thường sinh sống ở các vùng nước lợ như bãi triều, cửa sông.
Cá phân bố ở Việt Nam, India, Bangladesh, Campuchia, Taiwan, Indonesia, Malaysia, Japan, Singapore, Tahiti, Thailand, China.
Cá thuộc loại ruột ngắn, ăn tạp.
Thức ăn tự nhiên của cá kèo là nhuyến thể như tôm nhỏ, giun, tảo, phiêu sinh vật...
Cá thường dài từ 10 - 20cm, thân cá hình trụ dài to bằng ngón tay cái, dẹp dần về phía đuôi, da trơn nhớt, chui rúc trong bùn như lươn, chạch, đào hang để trú.
Cá kèo có thể sống trong môi trường có độ mặn rộng từ 0 đến 40 phần ngàn, thích hợp nhất là từ 5 đến 25 phần ngàn, pH7-8,5, độ kiềm 100-150mg CaCO3 / lit, độ trong 30-35cm.
Có thể nuôi xen canh cá kèo trên ruộng muối, ao tôm sau khi thu hoạch; hoặc nuôi ghép cá kèo - cua, cá kèo - tôm trên ruộng lúa; hoặc nuôi ghép với mật độ thấp trong ao tôm.
Mùa nuôi cá kèo thường bắt đầu từ tháng 4 âm lịch, mùa nước lên.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao