Kỹ thuật trồng mít Thái Lan - Kỹ thuật trồng và chăm sóc
2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
* Thời vụ trồng
Cây mít có thể trồng quanh năm.
Tốt nhất nên trồng đầu mùa mưa tháng 5 đến tháng 7 dương lịch để nhẹ công chăm sóc, chọn những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ.
* Phương thức và mật độ trồng
Mật độ và khoảng cách: Mít Changai cho quả sớm nên có thể trồng ở mật độ dày 5 x 6m hoặc 6 x 7m.
Sau khi khai thác quả được 5 – 7 năm có thể chặt bỏ cây ở giữa để đảm bảo độ thông thoáng 7-8m một cây.
Hoặc có thể trồng gốc cách gốc 5m ngay từ đầu.
* Làm đất, bón lót và trồng cây
Đất bằng phẳng phải xẻ rãnh sâu ít nhất 30 - 40cm để chống úng vào mùa mưa.
Làm hốc sâu 40 x 40 x 40cm và đắp mô cao 40 - 70cm.
Đất có độ dốc 5% không cần đắp mô, chỉ cần làm hốc có kích thước 40 x 40 x 40cm.
Độ dốc cao hơn 7%, làm hốc có kích thước 40 x 40cm và sâu 60cm.
Mỗi hốc có thể trộn: 0,5kg vôi bột, 0,3kg super lân, 10kg phân chuồng hoặc trấu mục...
- Trồng: + Đất bằng phẳng trồng trên mô cao 40 - 70cm .
+ Đất có độ dốc khoảng 5% trồng mặt bầu ngang bằng với mặt đất.
+ Đất dốc hơn 7% trồng thấp hơn mặt đất 20-30cm.
+ Móc lỗ sâu và to hơn bầu cây, dùng dao, kéo cắt đáy bầu và cắt bỏ rễ cọc bị xoắn lại.
Đặt bầu vào lỗ và rút nhẹ túi đựng bầu ra và lấp đất lại.
Nếu đất khô phải tưới cho cây, dùng cọc cắm cố định cho cây khỏi ngã đổ.
* Chăm sóc sau trồng
Khi trồng xong phải đậy phủ xung quanh gốc để che cỏ dại, chống xói mòn vào mùa mưa và giữ ẩm vào mùa khô.Tháng đầu nếu khô hạn phải tưới thường xuyên 2-3 ngày/lần.
Sau đó, giảm 4-5 ngày/lần.
Từ năm thứ hai tưới vào giai đoạn mới bón phân và những tháng quá khô hạn.
Mít rất sợ úng nên vào mùa mưa lũ, phải kiểm tra kênh mương cống rãnh và có kế hoạch chống úng.
Định kỳ làm cỏ xung quanh gốc.
Cày xới chăm sóc mỗi năm 3 lần.
Năm đầu tiên cày cách gốc 0,4m, năm thứ hai cách 0,6m.
Ở vùng cao đầu và giữa mùa mưa cày ngang so với triền dốc, để hạn chế nước mưa cuốn trôi đất.
Từ năm thứ 3 chỉ làm cỏ xung quanh gốc hay cày chăm sóc theo hàng khi cần thiết.
Nên giữ lại cỏ để giúp tạo nên vùng tiểu khí hậu ổn định và che chắn được bề mặt đất.
- Bón phân
+ Phân hữu cơ: Phải đào sâu xung quanh hay một phần tán cây để bón.
Chỉ tiêu Thời vụ bón Lượng phân Cách gốc Rãnh bón (sâu x rộng)
Năm 1 Cuối mùa mưa 8kg 30cm 20cm x 20cm
Năm 2 Đầu mùa mưa 15kg 80cm 25cm x 20cm
Năm 3 Đầu mùa mưa 25kg Rìa tán cây 30cm x 25cm
Năm 4 Thu hoạch xong 35kg Rìa tán cây 30cm x 25cm
Năm 5 Thu hoạch xong 45kg Rìa tán cây 30cm x 25cm
+ Phân hóa học: Trước khi bón phân hóa học nên phân tích mẫu đất để quyết định lượng và loại phân phù hợp, đáp ứng đủ yêu cầu dinh dưỡng của cây...
Trước khi bón phân hóa học nên phân tích mẫu đất để quyết định lượng và loại phân phù hợp, đáp ứng đủ yêu cầu dinh dưỡng của cây...
Bón phân NPK 16.16.8 (Tỷ lệ 2.2.1) trong thời kỳ xây dựng cơ bản.
Đơn vị tính: Gram
Năm 1: Lần 1: 40g L2: 60g L3: 80g L4: 100g
Năm 2: Lần 1: 120g L2: 140g L3: 160g L4: 180g
Bón phân tỷ lệ 2.3.3 có thể sử dụng 100Kg NPK 20.20 15.13 S + 60 kg Super lân + 30Kg K2SO4 liều lượng.
Lần bón Trước khi ra hoa/ Đậu trái được 30 ngày/ Đậu trái sau 75 ngày/ Thu hoạch xong: Năm 3: 250g 150g 150g 300g
Năm 4: 350g 200g 200g 400g
Năm 5: 450g 250g 250g 500g
+ chú ý: Bón nhiều Lân và Đạm vào cuối thời kỳ cây nuôi trái.
Bón phân hóa học kết hợp với phân chuồng ở những giai đoạn tương ứng.
Bón phân cho cây trước khi ra hoa cần dựa vào kinh nghiệm xử lý ra hoa và các dự báo về thị trường ở thời kỳ thu hoạch.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao