Ương tôm mật độ siêu cao theo mô hình Raceway
Raceway là giải pháp kỹ thuật ương tôm thẻ chân trắng (TTCT) với mật độ siêu cao trong hệ thống an toàn sinh học nhằm mục đích khống chế hoàn toàn bệnh chết sớm (hoại tử gan tụy cấp, đốm trắng…) trong suốt thời gian ương trước khi thả ra ao nuôi thương phẩm được Vinhthinh Biostadt phát triển trong 4 năm qua. Hiện tại, Vinhthinh Biosatdt luôn sẵn sàng nhận tư vấn chuyển giao quy trình cho bất cứ người nuôi nào quan tâm và muốn thực hiện giải pháp kỹ thuật này.
Hình 1: Hệ thống ương raceway tiêu chuẩn hai giai đoạn
Khống chế hoàn toàn các bệnh chết sớm trên tôm nuôi
Lợi ích và mục tiêu lớn nhất của ương tôm theo mô hình raceway là giúp người nuôi khống chế hoàn toàn các bệnh chết sớm trên tôm như đốm trắng, đầu vàng, hoại tử gan tụy cấp tính (EMS) và các bệnh thường gặp như phân trắng, đốm đen trong suốt thời gian ương ít nhất 30 ngày đầu và ít nhất 15 ngày sau khi thả ra ao nuôi thương phẩm. Các lợi ích khác bao gồm khả năng tăng được số vụ nuôi trên cùng đơn vị diện tích/năm, giảm thiểu rủi ro suốt vụ nuôi và qua đó có thể gia tăng giá trị lợi nhuận.
Hệ thống ương raceway tiêu chuẩn
Một hệ thống ương raceway tiêu chuẩn bao gồm 2 bể ương chuyên dùng (hoặc ao lót bạt) đặt hoàn toàn trong nhà kính (làm bằng vật liệu rẻ tiền là nilon hoặc tấm nhựa fiber hoặc màng phủ nhà kính chuyên dùng). Trong hệ thống này, bể ương số 2 phải có thể tích gấp 5 lần bể ương số 1. Thể tích nhỏ nhất của bể ương số 1 chỉ cần 50 m3 có thể giúp hệ thống thu hoạch được 500.000 con tôm sau khi ương với thời gian 25 - 35 ngày từ PL 12 (Hình 1).
Ở bể ương giai đoạn 1 (phase 1) có thể bắt đầu thả ương với mật độ tối đa lên đến 12.000 PL10/m3. Sau 15 ngày ương, tôm đạt kích cỡ PL25 được chuyển sang bể ương 2 (phase 2) để ương tiếp thêm ít nhất 15 ngày nữa.
Phát huy tối đa khả năng tăng trưởng bù của TTCT
Một trong những đặc tính sinh học đặc biệt của TTCT là khả năng tăng trưởng bù khi gặp điều kiện nuôi tốt hơn và mật độ thưa hơn. Ương tôm bằng kỹ thuật raceway với hai giai đoạn ương giúp tận dụng tối đa đặc tính này. Khi chuyển từ giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 và chuyển từ giai đoạn 2 ra ao thương phẩm đàn tôm luôn sẵn có điều kiện môi trường mới 100% và mật độ giảm đáng kể sau khi đã tích lũy dinh dưỡng trong điều kiện nuôi chật hẹp trước đó sẽ kích thích tôm đạt tốc độ tăng trưởng nhanh hơn bình thường để có thể bắt kịp và thậm chí rút ngắn thời gian nuôi so với nuôi thương phẩm bằng phương pháp thả thẳng truyền thống.
Thức ăn chuyên biệt
Tôm ương với mật độ cao trong diện tích nhỏ phải đối diện với vấn đề lượng chất thải hàng ngày lớn do đó môi trường sống của tôm cũng nhanh chóng ô nhiễm nếu như không có loại thức ăn đặc biệt dành riêng cho việc ương tôm mật độ cao. Thức ăn thông thường có hàm lượng dinh dưỡng thấp, thành phần kháng dinh dưỡng cao sẽ làm môi trường sống của tôm trở nên xấu đi nhanh chóng.
Zeigler với kinh nghiệm hơn 40 năm trong việc tiên phong quy trình ương tôm tại các quốc gia Nam Mỹ đã tạo ra loại thức ăn chuyên dùng cho ương siêu thâm canh có thể giúp người nuôi kiểm soát tốt hơn môi trường ương (bảng 2).
TT | Đặc điểm | Tác dụng và diễn giải |
01 | Hàm lượng dinh dưỡng và protein dễ hấp thu cao hơn 50% | Đạm trong thức ăn Zeigler là đạm hấp thu hoàn toàn giúp tôm có thể hấp thu toàn bộ chất dinh dưỡng và tích lũy nó nhằm đạt khả năng tăng trưởng bù cao nhất khi chuyển giai đoạn Vì thành phần dinh dưỡng hấp thu cao hơn cho phép giảm thiểu lượng thức ăn hàng ngày đáng kể so với cách nuôi truyền thống |
02 | Thành phần Vpak | Giúp tôm tăng khả năng đề kháng bệnh cao nhất |
03 | Nhiều kích cỡ khác nhau | Có ít nhất 04 kích thước thức ăn khác nhau được sử dụng cho từng giai đoạn tăng trưởng khác nhau của tôm trong 30 ngày ương, qua đó giúp cho tôm dễ dàng tiêu thụ hết lượng thức ăn cung cấp nhờ vào tính phù hợp của cỡ viên thức ăn |
04 | Mùi hấp dẫn | Mùi của thức ăn dùng rất đặc biệt và kích thích tôm bắt mồi rất mạnh |
05 | Sắc tố | Được bổ sung các hợp chất tự nhiên quan trọng giúp tôm hìn thành sắc tố, vì thế tôm ương có màu sắc đặc trưng của tôm khỏe mạnh |
Điều kiện cần thiết cho hệ thống ương
Bể chứa nước dùng để cấp bù lượng nước hao hụt do xi phông hàng ngày, hệ thống cấp khí có kết cấu đặc biệt nhưng dễ thiết kế lắp đặt và rẻ tiền nhằm đảm bảo việc tạo dòng chảy gom chất thải, giúp thức ăn phân bố đều các tầng nước, đảm bảo hàm lượng ôxy hòa tan luôn đạt ít nhất 5 ppm tại mọi thời điểm trong ngày là hai hợp phần rất quan trọng của hệ thống ương raceway, ngoài ra hệ thống cũng cần được bố trí gần cụm ao nuôi thương phẩm giúp cho việc chuyển tôm sau ương ra ao thuận lợi, dễ dàng nhằm đảm bảo tỷ lệ hao hụt dưới dưới 2% và hoàn toàn không ảnh hưởng đến sức khỏe tôm khi sang.
Vận hành hệ thống ương
Cho ăn
Tùy theo điều kiện thời tiết, hoặc mùa vụ ương mà số lần cho ăn trong ngày dao động 6 - 8 cữ/ngày cách đều nhau nhằm đảm bảo tôm luôn có đủ thức ăn và ngăn ngừa hoàn toàn khả năng ăn lẫn nhau làm giảm tỷ lệ sống.
Quản lý chất lượng nước
Các thông số môi trường tiêu chuẩn của nhà ương raceway theo bảng 3 hoàn toàn có thể duy trì dễ dàng bởi sự bố trí hệ thống hợp lý và điều chỉnh dễ dàng bằng các sản phẩm chuyên biệt chất lượng cao
Chỉ tiêu | Giá trị | Thời gian kiểm tra | Ghi chú |
pH | 7,8-8 | Ít nhất 2 lần/ ngày | Yêu cầu nghiêm ngặt |
Kiềm | 130-160 | Ít nhất 2 lần/ ngày | Yêu cầu nghiêm ngặt |
Mặn | Tối thiểu 5% | - | - |
Oxy hòa tan | Tối thiểu 5 ppm | Ít nhất 2 lần/ ngày | Yêu cầu nghiêm ngặt |
NH3 thực | 0,02 ppm | Ít nhất 2 lần/ ngày | Yêu cầu nghiêm ngặt, tùy theo giá trị pH |
NO2 (test kit) | 0,5 ppm | Ít nhất 2 lần/ ngày | Yêu cầu nghiêm ngặt |
Nhiệt độ | 29 - 31 độ C | Ít nhất 2 lần/ ngày | Yêu cầu nghiêm ngặt, phụ thuộc vào thiết kế nhà ương |
Kiểm soát vi khuẩn gây bệnh
Kỹ thuật ứng dụng chế phẩm sinh học chất lượng cao với tần suất sử dụng hàng ngày và hoàn toàn không sử dụng hóa chất trong suốt quá trình ương giúp khống chế vi khuẩn có hại luôn ở mức cho phép trong hệ thống bất chấp mật độ ương cao.
Khuẩn lạc | Trong nước | Trên tôm |
Tổng khuẩn | Không vượt quá 5.000 CFU | Không vượt quá 2.000 CFU |
Tỷ lệ xanh/tổng khuẫn | Không vượt quá 10% | Không vượt quá 10% |
Bảng 4: Trình bày các điều kiện kiểm soát khuẩn trong hệ thống ương
Sang tôm sau ương ra ao thương phẩm
Sang tôm sau ương ra ao thương phẩm là khâu quan trọng, ương raceway cho phép đảm bảo tôm mạnh khỏe, hoàn toàn không cong thân, đục cơ (vấn đề thường hay gặp phải với các hệ thống ương khác raceway) trong suốt quá trình ương cũng như khi sang ra ao thương phẩm.
Có nhiều cách sang tôm, tuy nhiên bất cứ hình thức sang nào cũng cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản: cân bằng chất lượng nước của hệ thống ương và ao nuôi, sang lúc trời mát khi nhiệt độ nước ao và không khí gần tương đương, sang tôm có nước bằng bồn, xô hoặc bằng đường ống cần đảm bảo ôxy hòa tan luôn đạt mức ít nhất là 5 ppm và quan trọng nhất là tôm trước khi sang phải thực sự khỏe mạnh.
Tối đa hóa hệ thống ương raceway
Một hệ thống ương raceway phát huy hết công suất sẽ phục vụ cho cụm 4, 8, 12, hoặc 16 ao nuôi tùy theo diện tích và mật độ thả nuôi thương phẩm mong muốn. Căn cứ vào số lượng cụm ao nuôi thương phẩm cần thả tôm sau ương và mật độ nuôi, người nuôi có thể quyết định hệ thống ương của mình có diện tích bể tối thiểu là bao nhiêu. Chẳng hạn, nếu có 8 ao nuôi với diện tích mỗi ao là 2.000 m2, và mật độ nuôi mong muốn là 100 con/m2 thì số lượng tôm cần thiết cho một lần ương để thả ra 2 ao là 400.000 con tôm, do đó hệ thống raceway sẽ có bể ương giai đoạn 1 là 50 m3 với mật độ ương ban đầu là 9 - 10 con/lít (tương đương 9.000 - 10.000 PL/m3 bể ương, giả định tỷ lệ sống là 80% sau ương).
Các thông số kết quả ương raceway cơ bản
Mục | Số lượng |
Mật độ | 10.000 - 2.000 PL/m3 |
Thời gian ương (2 giai đoạn) | 25-35 ngày |
Tỷ lệ sống | 80-95% |
Tỷ lệ phân đàn | Cao nhất 10% |
Trọng lượng sau ương | 0,8-1,2 g/con |
FCR | 0,8-1 |
Chi phí | 180-220 đồng/con |
Bảng 5: Trình bày các thông số kết quả ương raceway cơ bản:
Áp dụng thực tế
Tất cả người nuôi TTCT đều có thể ứng dụng hệ thống ương raceway. Với một hệ thống ương tiêu chuẩn 2 giai đoạn như trên thông thường sẽ phù hợp cho các trang trại nuôi tôm có khả năng đầu tư tốt. Còn diện tích đất để thiết kế hệ thống ương cho từng cụm ao nuôi thương phẩm và có nhân lực chuyên trách ít nhất là một công nhân cho cho mỗi hệ thống ương. Thậm chí các trang trại lớn hơn có thể đầu tư một hệ thống ương ba giai đoạn đặt hoàn toàn trong nhà kín để kéo dài thời gian ương miễn nhiễm hoàn toàn với các bệnh chết sớm trong vòng 45 - 50 ngày tùy theo mật độ ương ban đầu và khả năng kiểm soát sinh khối của hệ thống. Một hệ thống ương 3 giai đoạn có thể giúp người nuôi rút ngắn thời gian nuôi ngoài ao thương phẩm chỉ còn tối đa 30 ngày là có thể thu hoạch.
Người nuôi cũng có thể ứng dụng kỹ thuật ương raceway vào mô hình ương 1 giai đoạn. Trong trường hợp này, chỉ cần một bể ương 50 m3 được phủ kín để đảm bảo an toàn sinh học. Hệ thống ương raceway một giai đoạn có thể duy trì thời gian ương 15 - 25 ngày tùy thuộc mật độ ương ban đầu.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao