Tổng quan về ngành chăn nuôi gà của Việt Nam
Theo số liệu từ điều tra chăn nuôi của Tổng cục Thống kê ngày 1/10/2017, tổng đàn gà của Việt Nam năm 2017 có hơn 295 triệu con, tăng 6,5% so với năm 2016. Trong đó, đàn gà thịt có mức tăng tốt hơn so với gà lấy trứng (mức tăng của gà lấy thịt là 6,9%, còn lại là gà lấy trứng 5,0%). Xét về thị phần, gà lấy thịt hiện đang chiếm 77,5% tổng đàn gà trên cả nước.
Cơ cấu chăn nuôi gà của Việt Nam
Trong cơ cấu nuôi gà của Việt Nam, khu vực miền Bắc (gồm các tỉnh từ Bắc Trung Bộ đổ ra) chiếm tỷ trọng lớn hơn so với khu vực miền Nam (từ Duyên hải Nam trung bộ đổ vào), chiếm tới 61,54% tổng đàn gà của cả nước. Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc là 2 khu vực có tổng đàn gà lớn nhất trong năm 2017.
1/10/2016 | 1/10/2017 | Năm 2017 so với 2016 (%) | |
Tổng đàn gà | 277,189 | 295,209 | 6,5 |
Gà lấy trứng | 213,851 | 228,674 | 6,9 |
Gà lấy trứng | 63,338 | 66,535 | 5,0 |
Nuôi gà lấy thịt
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, gà trắng (gà công nghiệp) có hơn 60 triệu con và chiếm 20,34% trong tổng đàn gà thịt năm 2017. So với năm 2016 thì đàn gà trắng tăng 0,3% so với năm ngoái, tương đương 222 nghìn con. Do việc nuôi gà trắng tại Việt Nam hiện tập trung vào tay các công ty lớn nên không có sự thay đổi nhiều về cung cầu, cơ bản đã tương đối cân bằng.
Trong khi đó, đàn gà màu chủ yếu là các nông hộ chăn nuôi thì năm 2017 vẫn mở rộng đàn tới 9,48% tương đương với 14,6 triệu con, đạt hơn 207 triệu con.
Mặc dù chiếm chưa đến 30% trong tổng đàn gà trên cả nước nhưng gà trắng lại đóng góp đến gần 50% sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng với hơn 390 nghìn tấn thịt.
Bảng: Sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng theo chủng loại năm 2014-2017 (tấn)
Năm | Sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng | Trong đó: gà trắng | Tỷ trọng gà trắng/tổng sản lượng (%) |
2013 | 536,0005 | 255,649 | 47,7 |
2014 | 677,059 | 334,074 | 49,3 |
2015 | 700,879 | 290,825 | 41,5 |
2016 | 740,726 | 320,066 | 43,2 |
2017 | 786,354 | 390,273 | 49,6 |
Tuy nhiên, dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê, số liệu về sản lượng thức ăn chăn nuôi cho gà được sản xuất và sản lượng ngô nhập khẩu có thể thấy, sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng của Việt Nam trong năm 2017 đạt hơn 1, 8 triệu tấn, tăng 5,2% so với năm 2016. Trong đó, sản lượng gà trắng đạt hơn 810 nghìn tấn, chiếm 45% và gà màu đạt hơn 980 nghìn tấn, chiếm 55% tỷ trọng.
Một số căn cứ Agromonitor tiến hành làm bẳng tính toán như sau:
Chăn nuôi gà trắng 100% là chăn nuôi công nghiệp bằng hệ thống chuồng lạnh khép kín hoặc chuồng hở. Chăn nuôi gà màu có 30% là chăn nuôi theo hình thức công nghiệp khép kín, còn lại 70% là nuôi bán công nghiệp hoặc quy mô hộ gia đình.
Tỷ lệ hao hụt khi nuôi đối với gà trắng từ 5-6% (trong bảng tính tỷ lệ bình quân 5%), gà màu từ 2-5% (trong đó nuôi công nghiệp hao hụt ít hơn do kiểm soát dịch bệnh tốt hơn). Số vòng quay/năm đối với gà trắng là 6 (gồm 45 ngày nuôi để đạt trọng lượng xuất chuồng và 15 ngày nghỉ xả trại, khử trùng), gà màu là từ 3-4 (trong đóp nuôi cong nghiệp là từ 3,5-4,5 gồm 70-90 ngày nuôi và 15 ngày xả trại; nuôi bán công nghiệp và hộ gia đình là 2,5 gồm 100-120 ngày nuôi 15 ngày xả trại. Số vòng quay chăn nuôi gà tùy thuộc vào tình hình dịch bệnh, giá thành chăn nuôi đầu ra và loại thức ăn sử dụng.
Trọng lượng bình quân xuất chuồng đối với gà trắng là 2,5kg/con (trọng lượng tiêu chuẩn, có thể có loại 2kg khi nuôi 35 ngày), đối với gà màu là 1,6-1,8kg/con.
Như vậy, nếu tính bình quân các phương án thì tổng lượng gà hơi xuất chuồng năm 2015 đạt trên 1,5 triệu tấn, cao hơn gấp đôi với con số tính toán của Tổng cục Thống kê. Sang năm 2016, do tổng đàn gà thịt tăng đối với cả gà trắng và gà màu nên tổng sản lượng gà hơi xuất chuồng theo tính toán của Agromonitor đạt trên 1, 7 triệu tấn, cao hơn gần 1 tấn so với con số của Tổng cục Thống kê.
Thời gian nuôi nhanh (chỉ dưới 45 ngày là xuất chuồng) và trọng lượng bình quân xuất chuồng lớn hơn nên gà trắng tuy chỉ chiếm 30% tổng đàn gà nhưng chiếm tới 40-50% sản lượng gà hơi xuất chuồng.
Nuôi gà lấy trứng
Thống kê của Tổng cục Thống kê cho thấy năm 2017, tổng đàn gà nuôi lấy trứng của Việt Nam có hơn 66,5 triệu con, tăng 5,05% so với năm 2016, tương đương với 3,2 triệu con. Mặc dù mức chênh lệch vẫn mang dấu dương, nhưng đây là năm thứ 2 liên tiếp tốc độ tăng trưởng của đàn gà lấy trứng có xu hướng chậm lại so với năm trước. Tuy nhiên, trong khi tốc độ tăng trưởng gà màu lấy trứng chỉ tăng rất nhẹ trong năm 2017 thì tăng trưởng gà trắng lấy trứng vẫn rất tốt.
Bảng: Tổng đàn gà phân theo chủng loại năm 2014-2017 (nghìn con)
Năm | Tổng đàn gà đẻ trứng | Gà trắng | Gà màu |
2017 | 66,535 | 27,656 | 38,879 |
2016 | 63,338 | 25,297 | 38,041 |
2015 | 59,767 | 22,362 | 37,405 |
2014 | 54,942 | 21,172 | 33,770 |
Nguồn: AgroMonitor Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Theo số lượng của Tổng cục Thống kê, tổng sản lượng trứng gà của Việt Nam năm 2017 đạt hơn 6 triệu quả, tăng gần 1 triệu quả so với năm 2016. Tuy nhiên, theo tính toán của Agromonitor dựa trên con số tổng đàn của Tổng cục Thống kê thì tổng sản lượng trứng của Việt Nam năm 2017 có thể đạt hơn 10 triệu quả.
Top 10 tỉnh có đàn gà lấy trứng lớn nhất cả nước năm 2017 (nghìn con) đó là: Hà Nội, Tiền Giang, Nghệ An, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bình Dương, Thái Bình, Phú Thọ, Đăk Lăk.
Tiêu thụ thịt gà Việt Nam
Năm 2017, do giá thịt heo giảm mạnh nên tiêu thụ thịt heo có xu hướng tăng. Đặc biệt trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 6, giá heo hơi giảm về dưới 20.000 đồng/kg tại miền Bắc và dưới 25.000 đồng/kg tại miền Nam, kéo giá heo mảnh chỉ còn 35.000 – 40.000 đồng/kg thì thịt heo được ưa chuộng sử dụng trong các bếp ăn tập thể tại thành phố hoặc các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ gia đình khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do giá thịt cũng chịu sức ép giảm từ việc giảm giá thịt heo nên tổng sản lượng thịt gà tiêu thụ của Việt Nam vẫn tăng trong bối cảnh thịt gà nhập khẩu có xu hướng giảm.
Thương mại thịt gà Việt Nam
Xuất khẩu gà sống theo đường biên lậu
Hàng năm, gà từ Việt Nam đều được các thương lái gom đi rồi xuất đi Campuchia qua các lối mở gần các cửa khẩu biên giới Tây Nam (gồm Tây Nin, Long An hoặc An Giang). Do gà chủ yếu được xuất tiểu ngạch qua các lối mở nên không có có con số thống kê chính xác là bao nhiêu. Qua trao đổi với các thương nhân lâu năm buôn gà xuất khẩu đi Campuchia mỗi ngày được khoảng từ 20-30 nghìn con, nhiều nhất là qua các lối mở gần cửa khẩu Chàng Riệc (Tây Ninh), tùy thuộc vào độ hút hàng và thời điểm tiêu thụ. Gà đi Campuchia chủ yếu là gà màu với trọng lượng từ 1,5kg trở xuống. Gà trắng hầu như không thể xuất đi được do giá thành không cạnh tranh được với gà trắng của Thái Lan. Giai đoạn từ tháng 2 tới tháng 4 dương lịch (gần với Tết của Campuchia) thì gà được thu gom mạnh nhất, có ngày tiêu thụ cao điểm lên tới 40 nghìn con. Tuy nhiên, sang tháng 5 và tháng 6, khi giai đoạn tiêu thụ đã đi qua thì lượng gà đưa sang Campuchia giảm đi còn một nửa. Từ tháng 7 dương lịch đi đến tháng 11, gà được đưa rất ít sang Campuchia do đây là giai đoạn người dân ăn chay và phía Cam cũng có nhiều cá để ăn.
Xuất nhập khẩu thịt gia cầm theo đường chính ngạch
Nhập khẩu gia cầm sống: Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu gia cầm sống của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2017 ước đạt trên 8,17 triệu USD, giảm 5,7% so với cùng kỳ năm 2016. Nhập khẩu gia cầm sống của Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu gà, vịt giống để phục vụ cho chăn nuôi.
Nhập khẩu gia cầm đã qua giết mổ, lượng nhập khẩu thịt gia cầm đã qua giết mổ 10 tháng đầu năm 2017 đạt 95,06 nghìn tấn, giảm khoảng 16,53% tương đương với 18,8 nghìn tấn so với cùng kỳ năm trước. Tương ứng với sự suy giảm của lượng nhập khẩu thì giá trị nhập khẩu cũng giảm 5,09%.
Nhập khẩu theo thị trường
Gia cầm sống: Sang năm 2017, Pháp đã vươn lên trở thành nước dẫn đầu về xuất khẩu gia cầm sống vào Việt Nam, chiếm 48, 16% và Mỹ chiếm vị trí thứ 2 (năm 2016 Mỹ chiếm vị trí số 1). Chuỗi giá trị sản xuất và phân phối thịt gà ở Việt Nam.
Gia cầm đã qua giết mổ: Mỹ và Brazil tiếp tục là hai thị trường trường xuất khẩu vào thị trường Việt Nam trong năm 2017. Kim ngạch của 2 quốc gia này đạt tới 58,92 triệu USD.
Related news
Tools
Phối trộn thức ăn chăn nuôi
Pha dung dịch thủy canh
Định mức cho tôm ăn
Phối trộn phân bón NPK
Xác định tỷ lệ tôm sống
Chuyển đổi đơn vị phân bón
Xác định công suất sục khí
Chuyển đổi đơn vị tôm
Tính diện tích nhà kính
Tính thể tích ao